Ở phần 1 chúng ta đã cùng nhau nghiên cứu về mối quan hệ giữa thiên can địa chi ngũ hành trong một vài lĩnh vực của đời sống. Ở phần 2 này, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu thêm về mối quan hệ can chi đối với âm dương ngũ hành, ý nghĩa của thiên can trong cuộc sống mỗi người. Thiên can địa chi ngũ hành ảnh hưởng và tác động đến con người như thế nào trong sự vận hành của vũ trụ!
Ý Nghĩa Của Thiên Can Với Con Người
Thiên can đóng vai trò vô cùng quan trọng trong lý giải vận mệnh mỗi con người. Ngày sinh của mỗi con người được xác định theo trụ ngày do can ngày và chi ngày hợp thành. Nếu Can ngày vượng tướng, không bị khắc triệt thì tính chất của can ngày càng rõ ràng, có thể dùng nó làm tiêu chí để dự đoán tính cách của một người.
- Giáp thuộc hành Mộc mang thiên can dương: Giáp Mộc đại diện cho cây cổ thụ to lớn, cường tráng, được ví như là bậc đàn anh trong các loài mộc, còn có nghĩa là cương trực, có ý thức kỷ luật.
- Ất thuộc hành Mộc mang thiên can âm: đại diện là các loài mộc nhỏ, cây cỏ, mềm mại, yếu ớt. Ất Mộc được ví như cô em gái trong các loài mộc, mang ý nghĩa của sự cẩn thận, cố chấp.
- Bính thuộc hành Hỏa mang thiên can dương: Đại diện cho mặt trời, tỏa sáng và chói lóa, rất nóng. Bính hỏa được coi như người anh cả của hỏa, mang tính chất mạnh mẽ, nóng vội, nhiệt tình, hào phóng. Hợp với những hoạt động xã giao, nhưng cũng dễ bị hiểu lầm là thích phóng đại, háo danh.
- Đinh thuộc hành Hỏa mang thiên can âm: Đại diện cho ngọn lửa nhỏ của đèn, bấc, lò bếp. Đây là ngọn lửa không ổn định, khi gặp vận thế thì bốc cháy còn khi lỗi thời thì ngọn lửa yếu. Đinh hỏa là em gái của hỏa, có tính cách đối nghịch với vẻ bên ngoài trầm tĩnh, bên trong sôi nổi.
- Mậu thuộc hành Thổ mang thiên can dương: dùng để chỉ những vùng đất lớn, phì nhiêu, màu mỡ, đất ở để đập có khả năng ngăn cản nước lũ. Mậu thổ là anh cả của thổ, luôn coi trọng bề ngoài, giỏi giao tiếp, có năng lực xã giao. Nhưng cũng dễ bị mất chính kiến mà thường chìm lẫn trong số đông.
- Kỷ thuộc hành Thổ mang thiên can âm: chỉ những nơi thuộc đất vườn, nhỏ, hẹp không được phẳng rộng như Mậu Thổ nhưng thuận lợi để làm nông nghiệp, trồng trọt. Kỷ thổ là em gái của thổ, mang tính cách cẩn thận,tỉ mỉ, làm việc có trật tự trước sau , tuy nhiên ít độ lượng.Canh thuộc hành Kim mang thiên can dương: đại diện là những kim khí có tính chất cứng rắn như :sắt thép, dao kiếm, khoáng sản. Canh Kim là anh cả của kim, là người thì có tài về về văn học, nếu là vật thì có ích. Giỏi làm kinh tế, buôn bán, kinh doanh.
- Tân thuộc hành Kim mang thiên can âm: Chỉ vàng bạc, châu báu, trang sức nói chung. Tân kim là em gái của kim, nó có thể mày mò khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành mọi việc lớn, đồng thời cũng có nghĩa là ngoan cố.
- Nhâm thuộc hành Thuỷ mang thiên can dương: Chỉ nước ở biển cả rộng lớn, bao la. Nhâm thủy là anh của thuỷ, nó có nghĩa là xanh trong, khoan dung, hào phóng, có khả năng đùm bọc và bao dung, nhưng ngược lại cũng có tính ỷ lại hoặc chậm chạp, không lo lắng.
- Quý thuộc hành Thuỷ mang thiên can âm: Chỉ nước của mưa, còn có nghĩa là ôm ấp, mầm mống bên trong. Quý thủy là em gái của thủy, có tính cách chính trực, cần mẫn, dù gặp hoàn cảnh khó khăn cũng cố gắng mở đường thoát khỏi.
Địa Chi của Tứ Trụ cũng là yếu tố có vai trò không kém phần thiên can trong dự đoán vận mệnh. Thiên Can và Địa Chi có mối liên hệ gắn kết với nhau chặt chẽ không thể tách rời. Xem Thêm: Quan Hệ Can Chi Ngũ Hành Và Ảnh Hưởng Tới Bản Mệnh ( Phần 1)
Âm dương ngũ hành của Can Chi
Can chi được chia thành âm dương. Trong “Dịch truyện” nói: Thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái, tạo nên ngũ hành. Vạn vật đều mang tính ngữ hành : kim, mộc, thủy, hỏa, thổ là các vật chất cơ bản cấu thành vạn vật. Nguồn gốc của nó cũng là thái cực. Các cặp thuộc cùng một hành sẽ mang tính âm- dương như sau:
Xét theo Can:
- Giáp, Ất cùng thuộc hành Mộc. Trong đó, Giáp là can dương, Ất là can âm.
- Bính, Đinh cùng thuộc hành Hỏa. Trong đó, Bính là can dương, Đinh là can âm.
- Mậu, Kỷ cùng thuộc hành Thổ. Trong đó, Mậu là can dương, Kỷ là can âm.
- Canh, Tân cùng thuộc hành Kim. Trong đó,Canh là can dương, Tân là can âm.
- Nhâm, Quý cùng thuộc hành Thủy. Trong đó, Nhâm là can dương, Quý là can âm.
Xét theo Chi:
- Dần, Mão cùng thuộc hành Mộc.Trong đó, Dần là chi dương, Mão là chi âm.
- Tị , Ngọ cùng thuộc hành Hỏa .Trong đó,Ngọ là chi dương, Tị là chi âm.
- Thân, Dậu cùng thuộc hành Kim. Trong đó,Thân là chi dương, Dậu là chi âm.
- Hợi,Tý cùng thuộc hành Thủy. Tý là chi dương, Hợi là chi âm.
- Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đều thuộc Thổ. Trong đó, Thìn và Tuất đều là chi dương, Sửu và Mùi đều là chi âm.
Quy Tắc Kết Hợp Can Chi
Chỉ có can dương và chi dương kết hợp được với nhau.
5 can dương x 6 chi dương = 30 cặp can chi, cụ thể:
Chỉ có can âm và chi âm kết hợp được với nhau.
5 can âm x 6 chi âm = 30 cặp can chi, cụ thể:
Dựa vào quy luật của Ngũ hành thì Can chi có các thuộc tính như sau:
Mùa Vượng Của Năm Khí Can Chi
Can Chi là đại diện cho một chu kỳ bắt đầu và kết thúc của vạn vật trong vũ trụ. Sự chuyển đổi lần lượt từ vật này sang vật khác trong năm được gọi là năm khí. Mỗi khí đều có chu kỳ: Sinh, thịnh, suy, tử .Thời kỳ thịnh tức là thời kỳ “nắm lệnh”.
Lấy can chi làm biểu tượng thì đó là:
- Giáp, Ất, Dần, Mão thuộc hành Mộc vượng ở mùa xuân.
- Bính, Đinh, Tị, Ngọ thuộc hành Hỏa vượng ở mùa hạ.
- Canh, Tân, Thân, Dậu, thuộc hành Kim vượng ở mùa thu.
- Nhâm, Quý, Hợi, Tý, thuộc hành Thủy vượng ở mùa đông.
- Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc hành Thổ vượng ở bốn mùa.
Ứng dụng của Thiên Can Địa Chi Ngũ Hành Vào Cuộc Sống
Can chi ngũ hành thể hiện sự biến chuyển của vạn vật trong vũ trụ và con người cũng được coi là một phần của tạo hóa. Sự kết hợp hài hòa giữa con người với thiên nhiên, trời đất, phong thủy sẽ phần nào giúp chúng ta có được cuộc sống an vui, hạnh phúc. Chính vì vậy, việc tính toán Thiên Can Địa Chi được ứng dụng trong việc:- Xác định tuổi âm-Tính cung mệnh- Xác định tuổi hợp trong tình duyên, hôn nhân và làm ăn- Trong phong thủy: chọn màu, chọn hướng phù hợp với tuổi, mệnh- Dùng trong các bộ môn khoa học luận giải. Khi chúng ta hiểu rõ và áp dụng đúng thiên can địa chi vào cuộc sống hàng ngày sẽ mang đến nhiều lợi ích tốt đẹp, con người luôn được hài hòa cân bằng.