Trong cuộc sống, ngày cưới chính là ngày vui nhất trong cuộc đời mỗi con người. Trong văn hóa Trung Hoa, người ta thường gửi rất nhiều lời chúc mừng tốt đẹp trăm năm hạnh phúc đến cô dâu, chú rể trong đó có câu “Cung hỷ cung hỷ”. Vậy cung hỷ là gì? Nguồn gốc như thế nào? Trong tiếng Trung, trong thư pháp tại sao từ cung hỷ lại được sử dụng phổ biến như vậy?
Nội Dung [Ẩn]
Từ cung hỷ (恭喜/ Gōngxǐ), được ghép bởi hai từ 恭 (chữ Cung) và 喜 (chữ Hỷ), bắt nguồn từ văn hóa người Hoa xưa. Cung hỷ là một lời chúc tốt mà người Trung Quốc thường sử dụng trong đám cưới của đôi uyên ương để chúc mừng cho cô dâu, chú rể trong ngày thành hôn hạnh phúc viên mãn.
-
Lời chúc đôi trai gái, hai vợ chồng tình duyên thuận lợi trăm năm hạnh phúc, gặp nhiều may mắn.
-
Chúc cho tổ ấm nhỏ của họ luôn bình an, yên ổn, không có mâu thuẫn, bền chặt.
-
Chúc cho họ sau khi động phòng sớm có tin vui và sớm có quý tử, con đàn cháu đống.
Chữ Hỷ trong tiếng Trung được viết như sau: 喜 phiên âm là /xǐ /.
Chữ Hỷ được cấu thành bởi các từ:
-
1 bộ sĩ: 士 /shì /: Kẻ sĩ.
-
2 bộ khẩu: 口 / kǒu /: Là cái miệng.
-
1 bộ bát: 八 / bā /: Bát là số tám (8)
-
1 bộ nhất: 一 / yī /: Nhất là số một (1)
Các bộ này được kết hợp dựa trên nguyên tắc từ trên xuống dưới, và từ trái sang phải để tạo nên chữ Hỷ (喜) - đại ý cho sự vui vẻ.
Và chữ Song Hỷ sẽ được ghép bởi hai chữ Hỷ (囍) đại ý cho niềm hạnh phúc nhân đôi.
Xem thêm:
- Nhân chi sơ tính bản thiện tiếng Trung
- Top 11 phần mềm dịch Tiếng Trung tốt nhất
- Top 9 Máy phiên dịch TỐT NHẤT 2023
- Tết Nguyên Đán tiếng Trung là gì?
- Chữ Nhẫn tiếng Trung
- Dĩ hòa vi quý tiếng Trung
NHỮNG THÀNH NGỮ CÓ CHỮ HỶ TRONG TIẾNG TRUNG
-
Từ “Song” (双) có nghĩa là đôi, hai,...
-
Từ “Hỷ” (喜) có nghĩa là hạnh phúc.
-
Từ “Lâm” (临) có nghĩa là tới, đến.
-
Từ “Môn” (门) có nghĩa là cánh cửa.
Vậy “Song Hỷ Lâm Môn” (双喜临门 - /Shuāng xǐlínmén/ là niềm vui, lời chúc mừng hạnh phúc viên mãn được nhân đôi cùng một thời điểm tới cửa nhà. Cụm từ này được người xưa sử dụng chủ yếu trong đám cưới. Chữ “Song hỷ” (囍) màu đỏ được ghép bằng hai chữ Hỷ đặt cạnh nhau, thể hiện sự trọn vẹn, tình cảm đong đầy, tốt lành trong tình yêu của vợ và chồng. Cho đến bây giờ, trong một số các lễ cưới của người Trung, cũng như ngày cưới của người Việt vẫn còn treo chữ này, chúc cung hỷ.
CUNG HỶ PHÁT TÀI LÀ GÌ?
恭喜发财 /Gōngxǐ fācái/: Cung hỉ phát tài (Làm ăn phát đạt).
Ý nghĩa: Chỉ cho sự phát triển về mặt tiền bạc, được thêm vào do sự ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế trên thị trường sau này.
CÚNG HỶ PHÁT SÔI LÀ GÌ?
沸腾的幸福 /Fèiténg de xìngfú/: Cúng hỷ phát sôi có ý nghĩa tương tự cung hỷ phát tài.
Bài viết liên quan:
- Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ
- Tam cương ngũ thường là gì?
Từ song hỷ có gốc từ một giai thoại ở Trung Quốc:
Vào thời nhà Tống có một hiền sĩ tên là Vương An Thạch (một trong những “Đường Tống bát đại gia). Ông đạt được cùng một lúc hai việc tốt lành đó là: Cưới được vợ đẹp, thông minh và đỗ trạng nguyên thông qua hai câu đối:
-
Tẩu mã mã đăng, đăng tẩu mã, đăng tức mã đình bộ (走马灯,灯走马,灯熄马停蹄 - Zǒumǎdēng, dēng zǒumǎ, dēng xī mǎ tíng tí): Đây là câu đối kén vợ của Mã viên ngoại, ai giải được sẽ cưới con gái của họ.
-
Phi hổ kì, kì phi hổ, kì quyển hổ tàng thân (飞虎旗,旗飞虎,旗卷虎藏身 - Fēi hǔ qí, qí fēi hǔ, qí juǎn hǔ cángshēn): Đây là câu đối nhà vua đưa ra để thử tài.
Hiền sĩ Vương An Thạch đã sử dụng câu đối kén vợ để đối lại câu đối của nhà vua, và sử dụng câu đối của nhà vua để giải câu đối kén vợ. Nhờ vậy, ông đạt được cả hai điều tốt nhất của cuộc đời.
Sau đó, ông đã viết hai chữ Hỷ thật to trình lên Nhạc gia (nhà vợ) và gửi về gia đình mỗi nhà một bản. Chữ Song Hỷ cũng vì thế mà ra đời.
Do đó, trong đám cưới của ông, mọi người thay nhau gửi những lời chúc “Song hỷ lâm môn” nhằm hòa vào niềm vui, sự hạnh phúc trai tài gái sắc mà vị hiền sĩ này có được. Dựa trên đoạn điển tích này, mọi người đã truyền tai nhau 4 câu thơ sau:
“Khéo đối thành ra khúc hỉ ca,
Ngựa phi, hùm chạy thực giao hòa,
Động phòng hoa chúc, tên đề bảng
Tiểu đăng khoa, lại Đại đăng khoa”.
Trong thời đại ngày nay, chữ Hỷ (喜) không chỉ đơn thuần chỉ cho niềm vui về một đám cưới nữa. Mà thỉnh thoảng còn chúc cung hỷ để chỉ cho những niềm hạnh phúc khác của cuộc sống của con người.
Ví dụ: “Cung hỷ phát tài” (恭喜发财 /Gōngxǐ fācái/) là lời chúc mừng cho những người có niềm vui, sự phát triển về mặt tài chính.
Để chỉ chính xác trong đám cưới, mọi người sẽ dùng từ “Hỷ sự”. Và từ “Song hỷ” có ý nghĩa mới mẻ hơn chính là: “Nhà trai có thêm nàng dâu hiền, và nhà gái có thêm chàng rể tốt.”
Với ý nghĩa tốt đẹp, từ “Song hỷ” còn xuất hiện rất nhiều ở nơi khác như: Thiệp cưới, vỏ hộp bánh hay in trực tiếp lên bánh, chai nước, mâm quả, bình rượu,...
Dưới đây là một số câu chúc thường được người Trung Quốc gửi gắm đến người yêu thương của mình:
- 恭喜恭喜 /Gōngxǐ Gōngxǐ/: Cung hỉ cung hỉ.
- 安康兴旺 /Ānkāng xīngwàng/: Cung chúc an khang và thịnh vượng.
- 万事如意 /Wànshì rúyì/: Cung chúc vạn sự như ý.
- 事业成功 /Shìyè chénggōng/: Chúc bạn thành công trong sự nghiệp.
- 新年快乐 /xīn nián kuài lè/: Chúc mừng năm mới/ Năm mới vui vẻ.
- 一路平安 /yī lù píng ān/: Chúc bạn thượng lộ bình an.
- 东成西就 /dōng chéng xī jìu/: Chúc cho bạn thành công ở mọi phương diện.
- 一切顺利 /yī qiē shùn lì/: Chúc cho vạn sự hanh thông.
- 家庭幸福 /jiā tíng xìng fú/: Chúc cho gia đình của bạn luôn luôn hạnh phúc.
- 身壮力健 /shēn zhuàng lì jiàn/: Chúc bạn có một thân thể luôn khỏe mạnh.
- 从心所欲 /cóng xīn suo yù/: Chúc cho tất cả ước nguyện của bạn đều thành sự thật.
Bài viết trên vừa giải đáp Cung hỷ là gì, cung hỷ phát sôi là gì, cung hỷ phát tài là gì ý nghĩa và gốc từ cung hỷ đến các bạn. Cho đến bây giờ, “cung hỷ - 恭喜” vẫn còn được sử dụng ở khắp mọi nơi, dù không nhiều nữa, nhưng nó vẫn là nét văn hóa truyền thống tích cực của người Trung. Hy vọng các bạn có thể dùng từ này để gửi lời chúc chân thành đến những người mà bạn yêu mến.