Thập Thần trong Bát Tự tượng trưng cho mối quan hệ lục thân, với “ta” là chủ thể. Lấy thiên can của ngày làm Nhật chủ, mệnh chủ, phối hợp với âm dương, ngũ hành sinh khắc của can chi tứ trụ để luận đoán.
Thiên can ngày tàng địa chi, mỗi địa chi ngày đại diện cho thập thần. 10 “thần” này vừa phản ánh tính cách của bản thân, cũng có thể phản ánh tình trạng của người thân.
Thập thần có tính chất riêng, mỗi “thần” đều có 2 loại thuộc tính chính - phản. Nếu là dụng thần tất tâm chính diện sẽ có biểu hiện nổi bật. Nếu là kỵ thần tất tâm tính phản diện sẽ nổi bật.
Thập Thần bao gồm: Chính Ấn, Thiên Ấn (hoặc Kiêu thần), Thương Quan, Thực Thần, Chính Quan, Thất Sát (hoặc Thiên Quan), Chính Tài, Thiên Tài, Kiếp Tài (hoặc Dương Nhẫn), Tỷ Kiên.
Mối quan hệ “ta” với nhật chủCùng dấuKhác dấuTên đầy đủ Gọi tắtTên đầy đủGọi tắtNgang vai “ta”Tỷ KiênTỷKiếp TàiKiếp“Ta” sinhThực ThầnThựcThương QuanThươngSinh “ta”Thiên ẤnKiêuChính ẤnẤn“Ta” khắcThiên TàiThiênChính TàiTàiKhắc “ta”Thiên QuanSátChính QuanQuanLiên hệ với Dịch Lý Học:
TaGọi là Dụng ThầnGiúp TaGọi là Nguyên ThầnHại TaGọi là Kỵ ThầnTa giúpGọi là Tiết ThầnTa hạiGọi là Cừu ThầnNgười ta sẽ chia Thập Thần thành 5 nhóm gồm:
Mệnh có dụng thần Quan tinh, chỉ khi được người khác khích lệ, động viên mới có thành tựu.
Người khắc chế ta, quản lý ta trong Tử trụ gọi là Chính Quan và Thiên Quan
Mệnh có dụng thần là Ấn tinh, thường luôn muốn được người khác quan tâm.
Người sinh ra ta là cha mẹ hay phụ mẫu, tử trụ gọi là Chính Ấn (Ấn) và Thiên Ấn (Kiêu).
Mệnh có dụng thần Tỷ Kiên, Kiếp Tài, chủ có bạn bè giúp đỡ mới dễ thành công.
Người ngang vai với ta là anh em, bạn bè, bằng hữu, tứ trụ gọi là Tỷ Kiên và Kiếp Tài.
Thực Thương là 1 cặp trong Thập thần. Cái mà ta sinh không chỉ con cái mà còn là năng lực, đồ đệ, gọi là Thực Thần hoặc Thương Quan.
Mệnh có dụng thần là Thương Quan, Thực Thần thường giàu tính sáng tạo.
Mệnh có dụng thần Tài tinh thường đặc biệt thích tiền. Mệnh nam có dụng thần Tài tinh, chủ càng nhiều tiền càng phong lưu.
Người ta khắc chế ràng buộc là cấp dưới, là cái làm hao ta, tứ trụ gọi là Chính Tài và Thiên Tài.
Thập Thần trong Tứ trụ đại diện cho công năng, chức vụ, quyền lực, tình cảm, tính cách, nghề nghiệp,… Cụ thể như sau:
Chính Quan là cái khắc “ta”, đại diện cho quan chức tốt, chính trực trong chính quyền điều hành xã hội, mà con người phải tuân theo pháp luật nhà nước. Nói chung Chính Quan được coi là cát thần, nhất là khi Thân vượng.
Công năng của Chính Quan trong mệnh là bảo vệ Tài, áp chế Thân, khống chế Tỷ và Kiếp.
Thân vượng tài nhược thì nên có Chính Quan để bảo vệ tài. Thân vượng mà ấn nhược thì Chính Quan sẽ sinh ấn và chế ngự Thân cho bớt vượng. Thân vượng kiếp nhiều thì Chính Quan sẽ khắc chế kiếp.
Trong mệnh Chính Quan đại diện cho chức vụ, học vị, thi cử, bầu cử, danh dự, …. . Với nam Chính Quan còn đại diện cho tình cảm với con gái. Vì nam lấy tài làm vợ, tài sinh quan và sát là con, nên nam lấy quan làm con gái, sát làm con trai (vì âm, dương khác với nhật can là con gái, giống là con trai).
Tâm tính của Chính Quan: chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, làm việc có đầu có đuôi. Nhưng dễ bảo thủ cứng nhắc, thậm chí là người không kiên nghị.
Nếu:
Mệnh nữ có Chính Quan:
Thất Sát (hay còn gọi là Thiên Quan) là cái khắc “ta”, nó thường đại diện cho quan lại xấu trong chính quyền.
Trong mệnh, Thất Sát chuyên tấn công lại Thân, cho nên Thân dễ bị tổn thương, khi đó cần có Thực Thương tới để khắc chế Thất Sát thì sẽ trở thành tốt (nghĩa là bắt quan xấu phải phục vụ cho mình “Thất Sát hóa thành quyền bính“).
Nói chung khi Thân nhược Thất Sát được coi là hung thần. Công năng của Thất Sát làm tổn hao tài, sinh ấn, công phá Thân, khắc chế tỷ kiếp. Trong mệnh Thất Sát đại diện cho chức vụ về quân cảnh, hoặc nghề tư pháp, thi cử, bầu cử…
Với nam, Thất Sát còn đại diện cho tình cảm với con trai. Tâm tính của Thất Sát, hào hiệp, năng động, uy nghiêm, nhanh nhẹn.... nhưng dễ bị kích động, thậm chí dễ trở thành người ngang ngược, trụy lạc…
Nếu:
Mệnh nữ có Thiên Quan:
Chính Ấn là cái sinh ra “ta”, khi Thân nhược thường được coi là cát thần, ấn có nghĩa là con dấu, đại diện cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học thuật, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ….
Chính Ấn là sao thuộc về học thuật và còn đại diện cho tình cảm của mẹ đẻ. Công năng của Chính Ấn, sinh Thân, chống lại Thực Thương.
Tâm tính của Chính Ấn là thông minh, nhân từ, không tham danh lợi, chịu đựng nhưng ít khi tiến thủ, thậm chí còn chậm chạp, trì trệ....
Mệnh nữ có Chính Ấn:
Thiên Ấn (Kiêu) là cái sinh phù tôi, đại diện cho quyền uy trong nghề nghiệp như nghệ thuật, nghệ sĩ, y học, luật sư, tôn giáo, kỹ thuật, nghề tự do, những thành tích trong dịch vụ.... Nó còn đại diện cho tình cảm của dì ghẻ.
Công năng của Thiên Ấn sinh Thân, chống lại Thực Thương. Mệnh có Thiên Ấn có thể phù trợ cho Thân nhược. Nhưng gặp Thực Thần là mệnh lao dịch, vất vả.
Thiên Ấn quá nhiều thì đó là người phúc bạc, bất hạnh, tật bệnh hoặc con cái khó khăn khi đó chỉ có Thiên Tài mới có thể giải được các hạn này.
Người mà tứ trụ có Thân vượng, còn có Kiêu, Tài và Quan tất là người phú quý.
Mệnh có Thiên Ấn lại còn gặp Quan Sát hỗn tạp (có cả Chính Quan và Thiên Quan, không tính Quan và Sát là tạp khí) là người thắng lợi nhiều mà thất bại cũng lắm. Nói chung khi Thân vượng Thiên Ấn được coi là hung thần.
Tâm tính của Thiên Ấn là tinh thông tay nghề, phản ứng nhanh nhạy, nhiều tài nghệ, nhưng dễ cô độc, thiếu tính người, thậm chí ích kỷ, ghẻ lạnh...
Nếu trong tứ trụ:
Mệnh nữ có Thiên Ấn:
Tỷ Kiên là ngang “ta” (là can có cùng hành và cùng dấu với Nhật Can), gọi tắt là Tỷ, đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe phái, tranh lợi, đoạt tài, khắc vợ, khắc cha… Nữ đại diện cho tình chị em, nam đại biểu cho tình anh em.
Công năng của Tỷ Kiên có thể giúp Thân khi Thân nhược, cũng như tài nhiều (của cải nhiều) nhờ ngang vai giúp Thân để khỏi mất của. Nhưng Thân vượng lại có Tỷ nhiều mà không bị chế ngự là tay chân cấp dưới không hòa thuận, hoặc kết hôn muộn, tính tình thô bạo, cứng nhắc, cố chấp, không hòa hợp với cộng đồng, khắc cha, khắc vợ, làm nhiều mà không gặp tiền của.
Tâm tính của Tỷ là chắc chắn, cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, có chí tiến thủ, nhưng dễ cô độc, ít hòa nhập, thậm chí cô lập, đơn côi. Nói chung khi thân vượng Tỷ được coi là hung thần (vì lúc đó nó tranh đoạt tài với Thân).
Nếu:
Tỷ Kiên ở mệnh nữ:
Kiếp Tài cũng là ngang “ta” (là can hành nhưng khác dấu với Nhật Can), gọi tắt là Kiếp. Nó đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, tranh lợi đoạt tài, khắc vợ, khắc cha, lang thang....
Thân vượng mà có nhiều Kiếp cũng giống như Tỷ Kiên ở trên. Nữ đại diện cho tình anh em, nam đại diện cho tình chị em....
Công năng của Kiếp cũng giống như của Tỷ. Tâm tính của Kiếp Tài là nhiệt tình, thẳng thắn, ý chí kiên nhẫn, phấn đấu bất khuất, nhưng dễ thiên về mù quáng, thiếu lý trí, thậm chí manh động, liều lĩnh....
Trong tứ trụ nhiều Kiếp Tài, nam thì khắc vợ, vợ nhiều bệnh. Nữ thì mất - tranh chồng hoặc hao tổn tài, khó giàu, anh em không hòa thuận, hay bị phản. Tính tình ngoan cố, không phân biệt phải trái, hay bị người đời chán ghét đối địch.
Kiếp Tài và Thiên Tài cùng một cột thời gian thì không có lợi cho cha, dễ tái hôn. Trong mệnh cục mà hỷ tài nhưng bị Kiếp Tài khắc phá thì dễ bị hao mòn tài sản, không lợi cho vợ. Mệnh hỷ kiếp nếu bị quan đến phá thì chủ về con cái ngỗ ngược hoặc không hay.
Nếu:
Thực Thần là cái mà nhật can sinh ra (cùng dấu với Nhật Can). Đại diện cho phúc thọ, người béo, có lộc. Nữ đại diện cho tình cảm với con gái.
Công năng của Thực Thần làm sinh tài, đối địch với Thất Sát, làm Quan bị tổn thương. Khi gặp Sát thì có thể chế phục làm cho Thân được yên ổn không có tai họa, nên nói chung được xem là cát thần.
Tâm tính của Thực Thần, ôn hòa, rộng rãi với mọi người, hiền lành, thân mật, ra vẻ tốt bề ngoài nhưng trong không thực bụng, thậm chí nhút nhát, giả tạo.
Can chi đều có Thực Thần thì phúc lộc dồi dào, nhưng không thích hợp cho người công chức mà thích hợp với những người làm nghề tự do. Mệnh nữ có Thực Thần là hay khinh rẻ chồng.
Thực và Sát cùng một trụ là người có dịp nắm quyền binh nhưng dễ bị vất vả, lao khổ, tai ách và ít con. Can có Thực Thần, chi có Tỷ Kiên là chủ về người có thân thích, bạn hữu hoặc tay chân giúp đỡ.
Can là Thực Thần, chi là Kiếp Tài là chủ về người phúc đức giàu có, khi gặp điều xấu vẫn có lợi.
Nếu:
Mệnh nữ có Thực Thần:
Thương Quan cũng là cái nhật can sinh ra (nhưng khác dấu với Nhật Can), đại diện cho bị mất chức, bỏ học, thôi việc, mất quyền, mất ngôi, không trúng tuyển, không thi đỗ, không lợi cho người nhà và chồng. Nữ đại diện cho tình cảm với con trai.
Công năng của Thương Quan là sinh tài, đối địch với Thất Sát, làm thương tổn Quan, sợ nhất là “Thương Quan gặp quan là họa trăm đường ập đến”. Nói chung Thương Quan được xem là hung thần, nhất là khi Thân nhược.
Tâm tính của Thương Quan là thông minh, hoạt bát, tài hoa dồi dào, hiếu thắng, nhưng dễ tùy tiện, thiếu sự kiềm chế ràng buộc, thậm chí tự do vô chính phủ...
Người Thương Quan lộ rõ (lộ và vượng) tâm tính thanh cao hiên ngang, dám chửi mắng cả quỷ thần. Nhật Can vượng thì lại càng hung hăng hơn, loại người này tính xấu. Những người bề trên cũng không dám đụng đến nó, kẻ tiểu nhân thì càng sợ mà lánh cho xa.
Nhưng Thương Quan vượng mà Thân nhược thì tính tình vẫn là Thương Quan, chỉ có điều không ghê gớm đến như thế. Thương Quan trong tứ trụ nếu có Thân vượng thì nó là hỷ dụng thần khi hành đến vận tài phú quý tự nhiên đến.
Chính Tài là cái bị Thân khắc (có dấu khác với Nhật Can) là cái nuôi sống “ta”, đại diện cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, tiền lương. Còn đại diện cho vợ cả (với nam).
Công năng của Chính Tài là sinh quan và sát, áp chế kiêu thần, làm hại Chính Ấn. Nói chung Chính Tài được coi là cát thần.
Tâm tính của Chính Tài là cần cù, tiết kiệm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ thiên về cẩu thả, thiếu tính tiến thủ, thậm chí trở thành nhu nhược, không có tài năng...
Người Thân vượng, tài vượng là bậc phú ông trong thiên hạ, nếu có cả Chính Quan là phú quý song toàn, nam thì được vợ hiền nội trợ tốt. Ngược lại người Thân nhược mà tài vượng thì không những nghèo mà cầu tài rất khó khăn, trong nhà vợ nắm quyền hành.
Tài nhiều thường không lợi cho đường học hành, là người dốt nát. Địa chi tàng tài là tài phong phú, tài thấu ra là người khảng khái.
Tài có kho (ví dụ: nếu Ất là tài thì kho là Dần và Mão hay tàng trong các chi Thổ) khi gặp xung tất sẽ phát tài (như tài là Ất, Mậu hay Quý tàng trong Thìn khi gặp Tuất ở tuế vận xung Thìn).
Thân vượng có Chính Tài còn gặp Thực Thần là được vợ hiền giúp đỡ. Chính Tài và Kiếp Tài cùng xuất hiện trong tứ trụ thì trong cuộc đời dễ gặp phải tiểu nhân nên tài dễ bị tổn thất.
Chính Tài tọa sao:
Nếu:
Mệnh nữ có Chính Tài:
Thiên Tài cũng là cái bị Thân khắc (nhưng cùng dấu với Nhật Can) cũng là cái nuôi sống “ta”., đại diện cho của riêng, trúng thưởng, phát tài nhanh, đánh bạc, tình cảm với cha. Với nam còn đại diện cho tình cảm với vợ lẽ.
Công năng của Thiên Tài: sinh quan sát, áp chế kiêu thần, làm hại Chính Ấn. Nói chung Thiên Tài được coi là cát thần.
Tâm tính của Thiên Tài là khảng khái, trọng tình cảm, thông minh, nhạy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên về ba hoa, bề ngoài, thiếu sự kiềm chế, thậm chí là người phù phiếm....
Thiên Tài đại diện cho cha hoặc vợ lẽ, hoặc nguồn của cải bằng nghề phụ. Thân vượng, tài vượng, quan vượng thì danh lợi đều có, phú quý song toàn. Thiên Tài thấu can thì kỵ nhất gặp Tỷ và Kiếp, vì như thế vừa khắc cha lại làm tổn hại vợ (với nam).
Can chi đều có Thiên Tài là người xa quê lập nghiệp trở nên giàu có, tình duyên tốt đẹp, của cải nhiều. Thiên Tài được lệnh (vượng ở tháng sinh) là cha con hoặc thê thiếp hòa thuận, được của nhờ cha hoặc nhờ vợ, cha và vợ đều sống lâu, vinh hiển. Thiên Tài lâm Mộc Dục là người háo sắc phong lưu. Thiên Tài lâm Mộ địa là cha hoặc vợ dễ chết sớm.
Nếu:
Mệnh nữ có Thiên Tài:
Các vị trí sau đây cần thuộc lòng trên bàn tay gồm 3 hàng:
Từ hình minh họa trên ta hiểu và sử dụng như sau:
Hàng chữ trên cùng đọc từ phải qua trái là Kiếp, Thương, Ấn, Tài, Quan. Là Thập Thần, đại diện cho các can xét quan hệ khác dấu với Nhật chủ.
Hàng chữ dưới cùng đọc từ phải qua trái là Tỷ, Thực, Kiêu, Thiên, Sát là Thập thần đại diện cho các can xét quan hệ cùng dấu với Nhật chủ.
Ví dụ 1: Can ngày là Giáp, can Ất có Thập thần đại diện là gì? Ta biết Giáp là dương Mộc, Ất là âm Mộc khác dấu nhau. Giáp và Ất ngang vai, vì ngang vai nên ta dùng chữ TA ở dòng giữa, ngón út. Giáp Ất khác dấu nên từ chữ TA đọc lên vị trí tương ứng của dòng trên là Kiếp (dòng khác dấu) vậy Thập thần đại diện Ất là Kiếp Tài (Kiếp)
Ví dụ 2: Can ngày là Giáp, can Bính có Thập thần đại diện là gì? Giáp là dương Mộc, Bính là dương Hỏa, Mộc sinh Hỏa tức Giáp sinh ra Bính nên nói rằng Bính là Cái mà TA sinh. Ta sinh nằm ở ngón đeo nhẫn dòng giữa (chữ sinh) vì Giáp Bính cùng dấu dương nên đọc tại vị trí tương ứng ở dòng dưới là Thực.
Vậy Thập thần đại diện cho can Bính là Thực Thần (Thực).
Ví dụ 3: Can ngày là Đinh, can Canh có thập thần đại diện là gì?
Đinh là âm Hỏa, Canh là dương Kim, Hỏa khắc kim tức Đinh khắc Canh, ở dòng giữa. Vì Đinh Canh khác dấu nên đọc tại vị trí tương ứng ở dòng trên cùng là Tài.
Sử dụng thành thạo phương pháp này chúng ta sẽ an Thập thần rất nhanh, ít lầm lẫn mà không cần phải tra cứu tài liệu. Trên đây Lịch ngày TỐT đã giới thiệu chi tiết với bạn đọc các kiến thức về Thập Thần, thông qua đó giúp bạn dễ dàng luận giải vận mệnh và tự mình tính toán can ngày dễ dàng. Cảm ơn bạn đã theo dõi!
Link nội dung: https://tuvitot.edu.vn/ty-kien-la-gi-a21578.html