Cung Tử Tức dùng để luận đoán con cái nhiều hay ít, tình cảm giữa đương số với con cái, sinh con cái có thuận lợi hay không. Tương lai của con cái đại khái như thế nào, trong quá trình trưởng thành có hiện tượng hung hiểm gì hay không…Tất cả đều phải luận đoán thông qua Cung Tử Tức…
Trường sinh đế vượng đa nhân
Giáp chiếu Nhật Nguyệt có lần sinh đôi.
Sinh con Quyền Lộc hiển vinh
Sinh con Khôi Việt Văn tinh đỗ đầu
Sinh con Long Phượng sang giàu
Khúc Xương chiếu giáp thập hầu tặng phong.
Cung Tử Tức là 1 trong 12 cung địa bàn của lá số Tử Vi, chủ quản vấn đề sinh nở, con cái.. Bao gồm toàn bộ các vấn đề về con cái như sinh được mấy con, con cái với đương số thân hay sơ, con cái bình thường hay phát đạt, hiền lành hay ngỗ nghịch, …
Bài viết này, Cổ Học sẽ viết sâu nhất & bao quát nhất có thể về Cung Tử Tức, mong bạn đọc kiên nhẫn theo dõi…
Trong môn Tử Vi, Cung Tử Tức và Cung Điền Trạch đối nhau, tương hội với Cung Phụ Mẫu và Cung Nô Bộc (Cung Nô Bộc). Kết cấu dạng này rõ ràng phản ánh chế độ đại gia tộc thời xưa.
Đại gia tộc trong xã hội phong kiến, con cái (tử tức) là do đầy tớ (nô bộc) phục dịch. Do đó Cung Nô Bộc có ảnh hưởng nhất định đối với Cung Tử Tức. Đồng thời có thể nhìn ra quan hệ “kế thừa sự nghiệp của cha ông” từ tổ hợp các sao của Cung Phụ Mẫu và Cung Tử Tức. Còn Cung Điền Trạch, môn Tử Vi dùng để quan sát gia trạch, đương nhiên càng có mối quan hệ với Cung Tử Tức.
Do đó nếu nói tổ hợp tinh hệ của Cung Huynh Đệ là phô bày cả một đại gia tộc. Dùng để quan sát tình huống thế hệ bề ngang của đương số, thì tổ hợp tinh hệ của Cung Phụ Mẫu và Cung Tử Tức là một biểu đồ theo chiều dọc, dùng để quan sát từ ông tổ đến cha mẹ, rồi từ cha mẹ đến con cái, cả một dòng họ truyền từ đời trước sang đời sau.
Ngày nay chế độ đại gia tộc theo kiểu phong kiến đã sụp đổ, kết cấu của tinh hệ ở Cung Tử Tức và tam phương tứ chính đương nhiên đã mất đi một số ý nghĩa ban đầu. Nhất là Cung Nô Bộc, ngoại trừ dùng để xem mối quan hệ với nhân viên làm thuê và người dưới quyền, ngày nay còn dùng để quan sát quan hệ bạn bè, đương nhiên sẽ cảm thấy quá cách xa Cung Tử Tức. Vì vậy trong thực tế ứng dụng, càng cần phải định ra một số nguyên tắc khác.
Sự tương quan hợp lý nhất giữa hai cung, đó là lấy sự quan sát “mối quan hệ gia tộc” như trước kia cải biến thành quan sát địa vị xã hội. Bởi vì từ các tình trạng tốt xấu của cha mẹ, nhân viên làm thuê và bạn bè, cho tới con cái của đương số, có thể luận đoán ra địa vị xã hội của họ.
Ví dụ như, nếu ba cung đều cát, thì đương số phải là người lúc nhỏ được cha mẹ nuôi dạy khá tốt, bản thân cũng được bạn bè giúp đỡ ủng hộ, đồng thời còn được nhân viên làm thuê trợ lực, đến trung niên thì phát triển sự nghiệp, đến vãn niên có con cái có thể kế thừa sự nghiệp của cha ông. Người này là mẫu người điển hình của loại “lúc nhỏ là thiếu gia, lúc già được gọi là lão gia”, có địa vị xã hội như thế nào chắc là không cần phải nói.
Nếu Cung Phụ Mẫu và Cung Nô Bộc đều không cát tường, nhưng Cung Tử Tức thì có cát tinh tụ tập, như vậy có thể luận đoán đương số rất có khả năng phải trải qua gian lao vất vả, rồi mới tay trắng tạo nên sự nghiệp, sau trung niên ít nhất cũng có địa vị vào hạng trung lưu.
Dựa vào điểm suy đoán này, có thể trợ giúp chúng ta luận đoán ra vận trình của bản thân đương số. Ngược lại, từ vận trình của bản thân đương số cũng có thể luận đoán ra con cái của đương số có thành tựu hay không.
Ví dụ như, nếu Cung Phụ Mẫu cát, Cung Mệnh cũng cát, Cung Nô Bộc không xấu, nhưng Cung Tử Tức lại rất xấu, thế thì, có khả năng không có người kế thừa, cũng có thể là con cái bất tài, phẩm hạnh quá kém. Vì vậy, có thể căn cứ vào tinh bàn để tìm ra một số chỉ dẫn. Ví dụ như, quan sát sự hiển thị của Cung Tử Tức để biết tính cách của con cái đương số mà đưa ra một số lời khuyên.
Đây cũng chính là nói, tứ tam phương tứ chính của Cung Tử Tức ngoại trừ xem có con nhiều hay ít, còn luận đoán về tình cảm của đương số đối với con cái, và tính cách chủ yếu của con cái. Nhưng liên quan về những luận đoán này, chúng ta phải kết hợp xem Cung Tử Tức của đại vận hay lưu niên để đánh giá về mệnh vận của con cái, xem có thành tựu hay không.
Tử Vi ở Cung Tử Tức, chủ về con cái tính tình cương cường, chí cao khí ngạo. Nhưng phần nhiều đều phát đạt.
Sao Thiên Cơ nhập miếu, chủ về con cái con cái thông minh cơ trí, khéo léo. Nhưng Thiên Cơ nhập Cung Tử Tức cũng chủ về ít con cái, hoặc chậm sinh con.
Thiên Cơ lạc hãm, rất kỵ gặp các sao sát, kỵ, Địa Không, Địa Kiếp, chủ về không con, có cũng bất hòa, hoặc con cái phẩm cách không tốt, nhiều tâm cơ, xảo trá, hoặc khắc hại.
Thiên Cơ thủ Cung Tử Tức, cũng chủ về có con dòng thứ. Hoặc có con rể.
Thái Dương ở Cung Tử Tức, có Cự Môn hội chiếu mà Thái Dương miếu vượng, chủ về con cái thông minh, có thể sáng lập sự nghiệp, gặp Lộc, Quyền, Khoa hoặc Văn Xương, Văn Khúc, chủ về có tài nói năng, biện luận.
Thái Dương lạc hãm ở Cung Tử Tức, bất lợi cho con trưởng.
Sao Vũ Khúc ở cung Tử Tức, trong các tình hình thông thường đều chủ về ít con, lợi cho con gái mà bất lợi về con trai, cho nên phần nhiều sinh con gái trước. Cũng chủ về ít có hậu bối thân tín (cần phải xem thêm tình hình Tả Phụ, Hữu Bật), và còn chủ về vợ cả không có con trai, nhưng có thể có con gái, mà vợ lẽ hay thê thiếp có thể sinh con trai. Nếu có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ, cũng chủ về người bên ngoài sinh con trai, hoặc có con trai nuôi.
Vũ Khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, hoặc có các sao phụ, tá cát hội hợp, chỉ làm tăng số con cái, mà không cải thiện phẩm cách và địa vị của con cái.
Vũ Khúc thủ cung Tử Tức, thành cách “Linh Xương Đà Vũ”, chủ về sinh con trai dễ yểu mạng. Vũ Khúc Hóa Kỵ càng nặng.
Vũ Khúc ở cung Tử Tức, không sợ Kình Dương, Đà La, chỉ sợ có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ. Nhưng nếu Vũ Khúc Hóa Kỵ, bị Kình Dương và Đà La giáp cung (tình hình này chỉ có “Vũ Khúc, Phá Quân” ở cung Hợi), sẽ chủ về con cái bị hình khắc rất nặng, thậm chí có thể tự sát, cũng chủ về không có con trai đưa tang.
Vũ Khúc bị Hỏa Tinh, Linh Tinh giáp cung cũng bất lợi, chủ về có con trai muộn. “Vũ Khúc, Tham Lang” đồng độ với Hỏa Tinh, Linh Tinh, trước 40 tuổi có thể có con trai, nhưng chủ về sinh ly. Có các sao phụ, tá cát hội hợp, thì chia ly nhưng lành tính, như con trai ở kí túc xá, đi du học.
“Vũ Khúc Thiên Phủ” ở hai cung Tí hoặc Ngọ, chủ về có ba con trai. Do Thiên Phủ là chủ tinh của Nam Đẩu, cho nên nếu có “sao đôi” phụ, tá hội hợp, có thể làm tăng lên thành có năm con trai. Nếu gặp thêm các sao sát, kị, hình, không, kiếp, thì chỉ có một con trai đưa tang. “Thiên Phủ là “kho lộ”, “kho trống”, thì con cái hay hậu bối không đắc lực.
“Vũ Khúc Thiên Phủ” đồng độ với Lộc Tồn, chủ về con cái hay hậu bối có tính ích kỷ. Đến cung hạn tử tức “Thiên Cơ, Cự Môn” của đại hạn, e rằng sẽ xảy ra sự cố. “Vũ Khúc, Thiên Phủ” đồng độ ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gặp các sao sát, hình mà không gặp sao kị, có lúc chỉ chủ về con cái bị phá tướng, hoặc tính tình quật cường, giữa cha con có sự ngăn cách, vị tất sẽ có hình khắc. Trong tình huống có sao cát lẫn lộn thì càng đúng.
Đối với “Vũ Khúc, Thiên Phủ” đồng độ ở hai cung Tí hoặc Ngọ, các cung hạn tử tức “Tử Vi, Thiên Tướng”, Thất Sát là những đại vận hoặc lưu niên ứng nghiệm cát hung có tính then chốt.
“Vũ Khúc Tham Lang” ở hai cung Sửu hoặc Mùi, chủ về sau 40 tuổi mới có con trai. Đây là thuyết của cổ nhân. Thời cổ đại, tuổi tác thành hôn khá sớm, 40 tuổi có con trai được coi là muộn.
“Vũ Khúc Tham Lang” đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, hội hợp với sát tinh, còn gặp các sao đào hoa, chủ về nhị phòng hay người bên ngoài sinh con trai. Chính thất thì sinh con gái. Nếu đồng độ với Hỏa Tinh, Linh Tinh, sẽ chủ về có con trai muộn. Nếu sinh con trai lúc trẻ thì nó sẽ xa gia đình, hoặc gửi cho người khác nuôi, nếu không sẽ bị hình khắc, đến vãn niên tình cảm cha con có ngăn cách. Luận đoán về mối quan hệ với hậu bối thân tín, cũng chủ về lúc đầu cát lúc sau hung.
Đối với “Vũ Khúc Tham Lang” đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, các cung hạn tử tức Cự Môn, Thái Dương là những đại vận hoặc lưu niên ứng nghiệm cát hung có tính then chốt.
“Vũ Khúc Thiên Tướng” đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, chủ về có con nuôi trước rồi mới có con trai. Hội sao đào hoa, thì nhị phòng sinh con trai đầu lòng, sau đó chính thất mới sinh con trai. Ở thời hiện đại, cũng chủ về người bên ngoài sinh con trai, cũng chủ về mối quan hệ giao tiếp với hậu bối thân tín không được tốt. Gặp các sao sát, kị, hình, chủ về con cái bị hình khắc. Gặp “sao đôi” phụ, tá cát, mới chủ về tăng số con cái, gặp “sao lẻ” phụ, tá cát thì chủ về người bên ngoài sinh con trai.
Đối với “Vũ Khúc Thiên Tướng” đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, các cung hạn tử tức Tham Lang, Thất Sát là những đại vận hoặc lưu niên ứng nghiệm cát hung có tính then chốt.
“Vũ Khúc, Thất Sát” đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, chỉ có một con trai. Nếu gặp sát tinh, nếu có hơn một đứa con trai, sẽ chủ về con trai đầu bị phá tướng, tổn thương, tàn tật, mà thường thường là vợ lẽ hay người bên ngoài sinh con trai. Gặp các sao phụ, tá cát, chủ về con trai có tính cách cứng rắn. Nếu có sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp và các sao cát, cát hóa tụ hội, sẽ chủ về vì tính cương của con trai mà phá gia.
Trường hợp Vũ Khúc Hóa Kỵ còn bị Hỏa Tinh, Linh Tinh giáp cung, chủ về con trai bị hình khắc rất nặng. Trường hợp vừa nói cần phải đồng thời gặp các sao phụ, tá cát mới chủ về chậm có con trai. Nếu có các sao đào hoa, Văn Xương, Văn Khúc đồng cung, thì có thể có con gái mà không có con trai, về mối quan hệ giao tiếp với hậu bối thân tín cũng có tính chất tương tự.
“Vũ Khúc Thất Sát” đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, gặp sát tinh, không nên nhận con nuôi hay bắt rể, e rằng làm ơn mắc oán, vì vậy cũng chủ về bị hậu bối thân tín phản bội.
Đối với “Vũ Khúc, Thất Sát” đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, các cung hạn tử tức Cự Môn, Thiên Cơ, “Liêm Trinh, Tham Lang là những đại vận hoặc lưu niên ứng nghiệm cát hung có tính then chốt.
Vũ Khúc độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, có thể có một con trai nhưng rất muộn. Gặp các sao phụ, tá thì có thể làm tăng lên thành có ba con trai. Có điều vẫn nên sinh con gái đầu lòng, nếu không con trai đầu lúc bé sẽ bị nhiều bệnh. Trường hợp hội Tham Lang Hóa Kỵ, lại có sát tinh đồng độ, nên đề phòng con cái vì kiêu ngạo mà thất bại. Có Địa Không, Địa Kiếp, Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung thì càng nặng. Nếu Kình Dương, Đà La đồng cung thì chỉ chủ về rất chậm có con trai. Hội Tham Lang Hóa Lộc, lại gặp sao đào hoa, thì chủ về người bên ngoài hoặc kế thất sinh con trai. Nếu có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung, vẫn phải đề phòng con cái vì kiêu ngạo mà thất bại.
Đối với Vũ Khúc ở hai cung Thìn hoặc Tuất, các cung hạn tử tức “Liêm Trinh, Thiên Tướng”, Tham Lang, Thất Sát là những lưu niên hay đại vận ứng nghiệm cát hung có tính then chốt.
“Vũ Khúc Phá Quân” đồng độ ở hai cung Tị hoặc Hợi, chủ về có một con trai. Gặp sát tinh, có nhiều hơn một con trai thì bị hình khắc, hoặc chủ về con trai đầu bị phá tướng. Ý nghĩa cơ bản là cha con bất hòa, hoặc vì hoàn cảnh khách quan khiến cha con phải xa nhau. Luận đoán về hậu bối thân tín cũng tương tự như vậy.
Nếu không có sát tinh đồng cung, nhưng ở tam phương tứ chính có “sao đôi” phụ, tá hội hợp hoặc đồng độ, có thể có ba con trai, nhưng vẫn dễ bị xa con cái. Hơn nữa, con trai (đặc biệt là con trai đầu lòng) thường sinh thiếu tháng, hoặc phải sinh bằng phương pháp phẫu thuật. Đặc biệt không nên gặp Liêm Trinh Hóa Kỵ, phần nhiều đến vãn niên phải đưa đám ma của con trai. Nhưng vẫn cần phải xem xét tổ hợp sao thực tế ở cung hạn tử tức lúc vãn niên mà định tình hình.
Đối với “Vũ Khúc, Phá Quân” ở hai cung Tị hoặc Hợi, các cung hạn tử tức “Liêm Trinh, Thất Sát”, “Tử Vi, Tham Lang”, và “Vũ Khúc, Phá Quân” là những đại vận hoặc lưu niên ứng nghiệm cát hung có tính then chốt.
Phàm Thiên Đồng ở Cung Tử Tức, có con gái đầu là tốt.
Thiên Đồng độc tọa ở cung Tị, đối cung có Thiên Lương, chủ về con trai có khả năng bị nhược trí, nhưng phải gặp các sao sát, kỵ mới đúng.
Thiên Đồng chủ về con cái nhu nhược, lười biếng, thích hưởng thụ, không có chí phấn đấu, khó chịu đựng nổi sóng gió trên đường đời, tính tình ủy mị.
Khi Sao Thái Âm miếu vượng, trong tình hình thông thường, chủ về con cái giàu có, nên sinh con gái trước, sinh con trai sau, nếu không sẽ nhiều con gái, ít con trai.
Thái Âm lạc hãm, chủ về con trai nhu nhược, hoặc “hình khắc”, nên có con rể trước. Thêm tứ sát, Địa Không, Địa Kiếp, chủ về ít con trai. Hội Hồng Loan, Thiên Hỷ thì chủ về nhiều con gái. Thiên Cơ đồng độ, thêm cát tinh, chủ về chỉ có hai con. Thái Âm lạc hãm, nên có con rể trước, con đẻ mới có thể tránh “hình khắc”.
Thái Âm độc tọa ở cung miếu vượng, chủ về có ba con gái, hai con trai. Thêm sát tinh, Kiếp Sát, chủ về có hai con. Gặp Văn Xương, Văn Khúc, chủ về có con thông minh. gặp Tả Phụ, Hữu Bật, chủ về con cái có thể giữ gìn gia nghiệp. Gặp Thiên Khôi, Thiên Việt thì con cái sáng quý. gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc, chủ về con cái giàu có.
Sao Tham Lang ở cung tử tức, có các sao đào hoa hội hợp, chủ về vợ cả không có con trai, nhưng có con gái, vợ lẽ thì sinh con trai.
Tham Lang ở cung tử tức, gặp sao đào hoa, còn gặp thêm “sao lẻ” Tả Phụ, Hữu Bật, chủ về có ở rể. Tham Lang nhập cung miếu hội sao cát, thì con rể và con trai kế hòa hợp. Nếu Tham Lang lạc hãm còn hội sát tinh, thì con rể và con trai kế bất hòa.
Tham Lang ở cung tử tức, gặp cát tinh, chủ về cha con hòa hợp, nếu gặp các sao sát, kị thì cha con bất hòa.
Các vấn đề luận ở trên, có thể vận dụng một cách linh hoạt trong lúc luận đoán về mối quan hệ nhân tế với hậu bối. Như vợ cả sinh con gái, vợ lẽ sinh con trai, có thể biểu trưng là thiếu người dưới quyền trực tiếp, cần phải mượn ở bộ môn khác điều qua.
Tham Lang đồng độ với Hỏa Tinh, Linh Tinh, chủ về tình cảm giữa hai đời lúc đầu dung hợp, về sau biến thành lạnh nhạt, chứ chẳng chủ về con cái phát đột ngột.
Tham Lang đồng độ với Hỏa Tinh, Linh Tinh, còn hội Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, sẽ chủ về khó sinh, lại gặp Thiên Hình, Đại Hao, chủ về lúc sinh phải phẫu thuật.
Tham Lang có các sao phụ, tá cát đồng cung, chủ về số con cái tăng lên, gặp “sao lẻ” phụ, tá, chủ về có người bên ngoài hoặc vợ lẽ sinh con.
Tham Lang Hóa Kị ở cung tử tức cũng chủ về có người bên ngoài sinh con, gặp sát tinh, vợ cả phần nhiều sinh đẻ khó.
Tham Lang ở hai cung Tí hoặc Ngọ, chủ về có bốn con, trong số đó có hai con trai, gặp các sao phụ tá có thể tăng số con lên, gặp sao đào hoa, phần nhiều có ba gái một trai, nhưng con cái dễ thành kiêu ngạo, phóng túng, lãng phí. Nếu có Phi Liêm đồng cung, gặp sát tinh mà không có sao lộc, chủ về con cái là người lãng phí.
Tham Lang ở cung Tí, thành cách “Phiếm thủy đào hoa”, chủ về phần nhiều sinh con gái, hoặc con đầu là gái, chẳng chủ về con cái đào hoa.
Tham Lang ở cung Ngọ, gặp cát tinh, là cách “Mộc hỏa thông minh”, thường thường con đầu là trai, cũng không chủ về tính cách của con cái.
Tham Lang ở hai cung Dần hoặc Thân, chủ về chỉ có hai con, gặp sao đào hoa và sao phụ tá cát, số con cái mới tăng lên. Cũng chủ về giữa hai đời có tình cảm thân thiết, tốt hơn Tham Lang ở hai cung Tí hoặc Ngọ. Nếu hội Liêm Trinh Hóa Kị, sẽ chủ về tình cảm có rạn nứt, gặp các sao sát, hao, hình, sẽ chủ về đau buồn đến rơi lệ.
Tham Lang ở hai cung Dần hoặc Thân, chủ về muộn có con trai. Cho nên cũng chủ về chậm có môn sinh đệ tử và hậu bối thân tín. Lộc Tồn, Thiên Mã, chủ về bôn ba khắp nơi, cho nên lúc Tham Lang có các sao phụ tá tụ tập, mà gặp Lộc Tồn, Thiên Mã, thường thường là có con cái khắp nơi.
Tham Lang ở hai cung Thìn hoặc Tuất, chủ về chỉ có một con trai, hai con gái, gặp các sao phụ, tá, sao đào hoa, thì con cái có anh em khác mẹ, số con cái cũng do đó mà tăng lên. Trường hợp xung đối với Vũ Khúc Hóa Lộc, lại gặp sát tinh, chủ về sau trung niên xa con cái, thậm chí từ đó không gặp nhau, đến già mới gặp lại. Nếu đối nhau với Vũ Khúc Hóa Kị, mà sát tinh nặng, chủ về con cái bị hình khắc. Trường hợp sát tinh nhẹ đồng thời còn gặp cát tinh, chủ về con cái mắc bệnh, hoặc cần phải phẫu thuật. Đồng độ với Hỏa Tinh, Linh Tinh, giữa hai đời có tình cảm thân thiết, nhưng sau trung niên dần dần biến thành người lạ, hoặc lúc con còn bé đã chia ly.
Đối với Tham Lang tọa cung tử tức, các cung hạn tử tức do Thái Âm, Thái Dương, Thiên Cơ, Cự Môn tọa thủ là những lưu niên hay đại vận ứng nghiệm cát hung có tính then chốt.
Cự Môn thủ Cung Tử Tức, chủ về nên có con trai muộn, nếu không khó nuôi. Sao Cự Môn chủ về cô độc, cần phải gặp Thái Dương mới giải được “ám” của nó. Được Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hoặc Lộc Tồn, mới có khí tường hòa.
Thiên Đồng, Tả Phụ, Hữu Bật cùng ở một cung, chủ về con trai dòng chính đắc lực, con trai dòng thứ đưa tang.
Cự Môn độc tọa, nhập miếu, chủ về có hai con. Lạc hãm hoặc gặp sát tinh, chủ về có một con. Gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, thì tuyệt tự, có thể chỉ có con gái.
“Cự Môn, Thái Dương” gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, “Tam Hóa”, chủ về có ba con trở lên, hơn nữa còn có thể phú quý, thông minh, đa tài. Gặp các sao cát ủng hộ, con cái có thể là nhân tài ngoại giao. Gặp Văn Xương, Văn Khúc đồng độ, con cái nên theo ngành pháp luật.
Thiên Tướng ở Cung Tử Tức, gặp Vũ Khúc, Phá Quân vây chiếu, chủ về “hình khắc”, nên chậm có con, con đầu dễ sinh non, sinh thiếu tháng, hoặc bị tổn thương. Sinh con gái trước là tốt, nếu không vợ lẽ hay vợ hai sinh con trai.
Thiên Tướng hội tứ sát, còn gặp Tả Phụ, Hữu Bật, chủ về ba đứa con đầu dễ bị mất, vợ lẽ hay vợ hai sinh con trai thì đỡ hơn, nhưng con đầu vẫn dễ bị sinh non.
Thiên Tướng gặp tam cát hóa Quyền Lộc Khoa, có Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Phủ hội chiếu, chủ về có năm con trở lên, con cái nhân từ hiếu thuận.
Thiên Tướng rất sợ gặp sát tinh, chủ về xin con nuôi, hoặc có con dòng thứ, có con rể trước.
Sao Thiên Lương nhập miếu ở Cung Tử Tức, hội chiếu các sao Tả Phụ, Hữu Bật, tam cát hóa, Thiên Vu, Ân Quang, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, chủ về con cái thông minh, đa tài, làm việc có nguyên tắc, tính tình thẳng thắn, tâm từ, có thể phú quý.
Thất Sát thủ Cung Tử Tức, nhập miếu hoặc thừa vượng, gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, chủ về con cái có thể hưng thịnh.
Thất Sát thủ Cung Tử Tức chủ về cô độc, nên sinh gái trước, sinh trai sau.
Thất Sát miếu vượng hội cát tinh, chủ về có một con trai. Ở cung bình nhàn, có một con trai nhưng là phá gia chi tử. Ở hãm địa mà gặp sát tinh, chủ về tuyệt tự.
Phá Quân nhập Cung Tử Tức, chủ về con đầu bị “hình thương”, phần nhiều sinh thiếu tháng, sinh non. Vợ lẽ hay vợ hai sinh con trai thì đỡ hơn, lập con thừa tự trước cũng được.
Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp khi Sao Hóa Lộc (năm sinh) ở Cung Tử Tức như sau
Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp khi Sao Hóa Quyền [năm sinh] ở Cung Tử Tức như sau
Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp khi Sao Hóa Khoa [năm sinh] ở Cung Tử Tức như sau
Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp khi Sao Hóa Kỵ [năm sinh] ở Cung Tử Tức như sau
Đào hoa nhiều, có duyên với người khác giới, nhiệt tình, có tinh thần đào hoa, ưa phong hoa tuyết nguyệt. Nhất định có con, quan hệ đối đãi giữa đương số với con cái rất tốt, tình cảm thân mật, hợp tác thì sinh tài.
Con cái có duyên với người chung quanh, nhiệt tình với mọi người, tình cảm giữa anh chị em rất tốt, xem trọng hưởng thụ, hơi lười biếng, kiếm tiền dễ, thích làm việc bằng đầu óc. Muốn kiếm tiền phái thù tạc trước, thích hường lạc, đào hoa nhiều, có thể theo ngành giải trí. chuộng hư vinh, tâm thần bất định, thiên tính phong lưu tao nhã, nữ mệnh dễ luân lạc chốn phong trần.
Nếu đồng thời Cung Tử Tức phi Hóa Kỵ nhập cung quan lộc, nữ mệnh chủ về làm nhị phòng. Nam mệnh chủ về lấy vợ là phụ nữ đã li hôn hoặc đã từng có chồng, đương số có tình nhân ở bên ngoài, nặng quan hệ tình dục.
Con cái rất có duyên với người khác giới, trưởng thành sớm, quan hệ với cha me rất tốt đẹp, hiếu thuận, sự nghiệp thuận lợi, có tiền để hưởng thụ, nhưng thể chất yếu, cần lưu ý thói quen ăn uống của chúng.
Sau kết hôn, đương số vẫn rất có duyên với người khác giới, đương số dễ có tình nhân ở bên ngoài, sống chung như vợ chồng với người khác bên ngoài, hoặc vợ chồng đương số không có danh phận chính thức. Cũng có người theo đuổi, dụ dỗ người phối ngẫu.
Nếu sinh con gái đầu lòng, chú ý sức khỏe con cái; người phối ngẫu xinh đẹp (hay anh tuấn). Nếu Cung Tử Tức phi Hóa Kỵ nhập cung mệnh, là ý tượng: kết hôn muộn, khó kết hôn, trước khi kết hôn phần nhiều đã có ở chung như vợ chồng với người khác.
Nếu Cung Tử Tức phi Hóa Kỵ nhập cung tật ách, là ý tượng: quan hệ ở chung như vợ chồng khá tốt đẹp mà không cần danh phận. Nữ mệnh là người phong trần, hoặc làm nhị phòng. Nam mệnh là người phong lưu, tình cảm bừa bãi.
Nếu Cung Tử Tức phi Hóa Kỵ nhập cung nô bộc, là ý tượng: vợ chồng thường cãi vã.
Con cái thông minh lanh lợi, hiếu thảo; con cái có duyên phận rất sâu với Đương số. Đương số rất có duyên với người khác giới, dễ có đào hoa, giao du thân mật với bạn bè khác giới, dễ có hành vi vượt quá tình bạn, có thể kết hôn hơi sớm. Cơ năng tính dục của Đương số rất tốt; cần phải lưu ý, sinh con gái đầu dễ bị lưu sản. Đương số có quan hệ giao tế rất tốt, giao du nhiều; có nhiều cơ hội hợp tác sự nghiệp với người khác.
Con cái rất thích tiền, thích hưởng thụ, khả năng giao tế rất tốt, có nhiều cơ hội sáng lập cơ nghiệp, kiếm tiền dễ dàng, vận tiền tài vừa ý. Đương số rất có duyên với người chung quanh, nên hợp tác, có thể kiếm tiền, tài phú của Đương số hơn anh em. Có tính lấy “cái tôi” làm trung tâm, thích hợp làm thầy giáo, cũng có thể theo ngành giải trí. Về già con cái sẽ phụng dưỡng. Nếu Đương số có tình nhân ở bên ngoài sẽ phải tiêu xài nhiều tiền; có thể đây là đào hoa theo kiểu mua bằng tiền. Nếu đồng thời Cung Tử Tức phi Hóa Kỵ nhập cung thiên di, thì không nên hợp tác. Nếu đồng thời Cung Tử Tức phi Hóa Kỵ nhập cung huynh đệ, là ý tượng: vợ chồng thường hay oán trách nhau.
Con cái tính tình lạc quan, dễ phát phì, thể chất yếu nhưng đầu óc lại mạnh, rất có duyên với người chung quanh, hiếu thuận, dễ được bậc trưởng bối hay cấp trên yêu mến, sự nghiệp dễ có phát triển. Đương số trưởng thành khá sớm, cơ năng tính dục rất tốt, cơ thể cường tráng, đào hoa bám vào người đối tượng phần nhiều là người đã kết hôn. Thích hợp mở tiệm buôn bán, không nhất định phải hợp tác. Nếu Cung Tử Tức phi Hóa Kỵ nhập cung mệnh, là ý tượng: trưởng thành sớm, nhiều dục tình, trước khi kết hôn phần nhiều đã có quan hệ ở chung như vợ chồng, dễ có hai lần phối ngẫu, cơ thể khỏe mạnh, xuất ngoại vất vả. Nam mệnh chủ về có nhị phòng, nữ mệnh chủ về có hai lần hôn nhân.
Cung Tử Tức phi Hóa Lộc nhập cung thiên di:
Con cái có tính lười biếng, hướng ngoại, thích đi đó đi đây, ra ngoài cát lợi, rất có duyên với người chung quanh, gặp nhiều quý nhân, thường có cơ hội viễn du, phần nhiều sẽ đi xa kiếm tiền. Đương số rất có duyên với người khác giới, nếu có đào hoa thì thuộc loại hưởng thụ tinh thần, ưa phong hoa tuyết nguyệt, người phối ngẫu đối xử tốt với Đương số. Đương số không có tổ nghiệp, là mệnh cách tự lập. Nếu đồng thời Cung Tử Tức phi Hóa Kỵ nhập cung quan lộc, là ý tượng: vì có đào hoa ờ bên ngoài mà li hôn. Nếu đồng thời Cung Tử Tức phi Hóa Kỵ nhập cung điền trạch, là ý tượng: có quan hệ ở chung như vợ chồng, nhưng không muốn sinh con.
Con cái có tính hướng ngoại, rất dễ thân thiện với người khác, có nhiều bạn bè, đối đãi bạn bè rất tốt, nhưng cũng dễ bị người ta giật tiền, giật nợ. Rất thích hợp làm công việc quan hệ công cộng, ngoại giao, cũng thích hợp buôn bán bách hóa, nghệ thuật biểu diễn. Đương số là người thích vui chơi giải trí, thích hưởng lạc, muốn kiếm tiền phải thù tạc trước, có thể làm việc trong ngành giải trí. Nhiều đào hoa, rất có duyên với người khác giới, nếu có đào hoa, tình nhân ở bên ngoài, đối tượng phần lớn là người chưa kết hôn, mà còn chú trọng quan hệ tính giao. Nữ mệnh dễ thành người phong trần hoặc lấy đào hoa làm nghề nghiệp. Nếu đồng thời Cung Tử Tức phi Hóa Kỵ nhập cung điền trạch, là ý tượng: gặp dịp thì vui chơi đào hoa, do đó vợ chồng hay cãi vã. Có hành vi luyến ái với đối tượng chưa kết hôn, tình nhân ở bên ngoài của Đương số nặng quan hệ tính dục.
Con cái thông minh, xem trọng sự nghiệp, lúc còn đi học có thành tích khá tốt, lúc đi làm việc cũng có nhiều cơ hội, vừa ý, lương cao, thăng tiến nhanh, cũng có thể tay trắng làm nên, tự lập cơ nghiệp, nhưng cũng thường hay thay đổi việc làm, có thể thành tựu; có thể kiếm được tiền liên quan đến đào hoa như tổ chức du lịch, quán cà phê, v.v…; thích hợp hợp tác làm ăn, nhưng sức khỏe kém, cần chú ý thói quen ăn uống không đúng cách. Bên ngoài có thể có quan hệ ở chung như vợ chồng, hoặc là vợ chồng không có danh phận chính thức, nhưng đối xử tốt với người phối ngẫu; chú ý sức khỏe của con cái. Nếu đồng thời Cung Tử Tức tự Hóa Kỵ thì vợ chồng hay cãi vã, nhưng, không li hôn. Nếu đồng thời Cung Tử Tức phi Hóa Kỵ nhập cung thiên di, là ý tượng: vợ chồng không hợp nhau, trước khi kết hôn đã ở chung như vợ chồng với người khác; cũng chủ về không nên kết tóc.
Con cái sẽ lo cho gia đình, sinh hoạt gia đình vui vẻ, xem trong tiền bạc, sẽ dành dụm tiền vì gia đình, mua bất động sản. Đương số thích hợp công việc liên quan đến bất động sản, nên hợp tác hoặc đi xa làm ăn, sau khi có con, gia vận sẽ tốt hơn, Đương số trưởng thành sớm, có duyên với người khác giới, chú trọng sinh hoạt tính giao hơn tiền bạc, nhiều đào hoa, đối xử tốt với người phối ngẫu. Nếu đồng thời Cung Tử Tức phi Hóa Kỵ nhập cung phu thê, là ý tượng: có nhiều quan hệ ở chung như vợ chồng ở bên ngoài, hơn nữa phần nhiều đối tượng là những người đã có gia đình; thường xuất ngoại đi công tác, hoặc hợp tác làm ăn.
Con cái có phúc khí để hưởng, độ lượng, xem trọng hưởng thụ, thích động não, không thích lao động chân tay, kiếm tiền khá dễ. Nếu Đương số hợp tác có thể kiếm được tiền, rất có duyên với người khác giới, dễ có tình nhân ở bên ngoài, thường tiêu xài tiền vào chuyện hưởng thụ đào hoa. Nếu chuyển phi Hóa Kỵ nhập cung phụ mẫu, nữ mệnh có thể bán thân để kiếm tiền, sinh hoạt tính dục quá độ khiến cơ thể cũng không được khỏe.
Con cái hiếu thuận, quan hệ tốt với bậc trường bối, cấp trên, có thể được họ yêu quý, quan tâm. Lúc còn đi học có thành tích tốt, là cách cục làm doanh nhân, nhân vật thuộc cấp chủ quản. Đương số rất có duyên với người khác giới, ở bên ngoài giao du nhiều bạn bè khác giới. Thích hợp mở tiệm làm, làm mậu dịch, cũng có thể hợp tác nhưng phải cẩn thận. Nếu đồng thời Cung Tử Tức phi Hóa Kỵ nhập cung điền trạch, là ý tượng: cha mẹ đa tài; Đương số ở bên ngoài có nhiều đào hoa, có duyên với người khác giới. Nữ mệnh phần nhiều làm nhị phòng, nam mệnh phần nhiều có đối tượng đào hoa là người đã từng có gia đình.
Con cái thông minh, có tài năng, lí tưởng cao xa, yêu cầu cao ờ bản thân, tư tưởng dễ cực đoan, thích nắm quyền, cố chấp, ưa ra oai, xem trọng sự nghiệp, có tinh thần trách nhiệm, sẽ có thành tựu, nhưng cũng dễ chuốc thị phi. Đương số có nhiều đào hoa, thường dẫn đến tình trạng rắc rối, khó xử về tình cảm. Nữ mệnh dễ bị khinh bạc, dễ bị cưỡng bức, buổi tối ra ngoài phải cẩn thận.
Con cái thường có thái độ ra oai, phách lối với bạn bè, xã giao kém, phạm vi quen biết qua lại rất hẹp, cũng ưa can thiệp vào chuyện của anh chị em, anh em thường xảy ra tranh cãi, nhưng tình cảm anh em không bị ảnh hưởng. Thích hợp với sinh nhai bằng nghệ thuật biểu diễn hoặc công việc có tính chất tiếp xúc nhiều với quần chúng, ở nơi đông đúc, náo nhiệt. Công tác hoặc công việc làm ăn của Đương số cần phải thù tạc nhiều, kiếm được tiền, cũng có thể hợp tác với người khác, lúc hợp tác có thể nắm quyền. Nếu Đương số có đào hoa, dễ phát triển thành quan hệ thân mật nhục thể.
Con cái cá tính cương cường, cố chấp, ưa tranh luận, không dễ tiếp nhận ý kiến của người khác, hơi khó dạy nhưng hiếu thảo, cần lưu ý sức khỏe và cơ thể của chúng, dễ bị ngoại thương, cũng dễ bị bệnh đau eo lung. Đương số có tình yêu theo kiểu sét đánh, mới gặp đã yêu, kết hôn chớp nhoáng; sau kết hôn, sẽ có người thứ ba xen vào hôn nhân của hai người, xảy ra nhiều thị phi rắc rối, có người quyến rũ hay dụ dỗ người phối ngẫu; nam mệnh cũng muốn có nhị phòng; Đương số có thể tự sáng lập cơ nghiệp, nếu đi làm hưởng lương sẽ thăng tiến dễ dàng; làm cổ đông, hoặc hợp tác vói người sẽ dễ xảy ra tranh chấp.
Đương số nhất định sẽ có con, nhưng có hiện tượng khó sinh hoặc phải sinh mổ, con cái cá tính cương cường, hiếu động, khó dạy, dễ bị ngoại thương, phản ứng mẫn tiệp, có tài năng, ưa tranh cường hiếu thắng, thường không giữ được bình tĩnh, dễ xung động, nhưng thiếu nghị lực. Lúc Đương số giao du với người khác giới, hoặc có tình nhân ờ bên ngoài, có đào hoa, muốn chia tay thường sẽ có phiền phức, rắc rối.
Con cái giao du với người khác sẽ có tác phong của kẻ mạnh. Đương số lấy cái tôi làm trung tâm, nhưng anh em kiếm tiền nhiều hơn; Đương số có năng lực kinh doanh tài chính rất tốt, thích vận dụng tiền bạc một cách linh hoạt, không thích gởi tiết kiệm để kiếm lời, ưa đầu tư sáng lập cơ nghiệp, cũng thích đầu cơ; nếu đi làm hưởng lương, cũng có thể nắm quyền về tài vụ; nên hợp tác với người khác, vừa ra vốn vừa ra sức lực; nếu Đương số hợp tác làm ăn với người khác, thường sẽ nắm về kĩ thuật và ra vốn nhiều hơn, không ngừng mở rộng đầu tư.
Con cái có cá tính mạnh, nghịch ngợm hiếu động, không chịu nghe lời khuyên của người khác, có chủ kiến, hay chống đối bậc trường bối, có thể lực tốt, dễ xảy ra sự cố té ngã bị thương. Đương số trưởng thành sớm, rất có duyên với người khác giới, có nhu cầu tính dục nhiều, dễ bị người ta qụyến rũ hay dụ dỗ quan hệ tính giao. Đương số thích hợp mở tiệm, buôn bán làm ăn, không nhất định phải hợp tác. Nếu đồng thời Cung Tử Tức tự Hóa Kỵ, cơ thể của con cái dễ bị thương hổn, khó dạy; nữ mệnh dễ bị cưỡng bức, trưởng thành sớm, tính dục mạnh, dễ có hiện tượng khó sinh hoặc dùng phẫu thuật.
Con cái ra ngoài ưa biểu hiện “cái tôi”, thích cạnh tranh với người khác, cũng thích làm nhân vật lãnh đạo, được người ta kính trọng; có lúc vì quá bành trướng “bản ngã” mà chuốc thị phi; con cái cũng hay có ý kiến với Đương số, nhưng vẫn hiếu thảo. Đương số bôn ba ở bên ngoài, gặp nhiều cạnh tranh, trải gió dầm sương, cũng thường phải dời chuyển chỗ ở; thích hợp với công việc ngoại vụ.
Con cái đối đãi với người khác sẽ ở thế mạnh, tích cực, thích cạnh tranh với người khác, cũng ưa lãnh đạo người khác, giao du bạn bè có chọn lựa, thích bạn bè có năng lực, ở tầng lớp cao, có thể nâng địa vị của mình lên, đối với bạn bè rất trung thành, thích kiếm tiền, có tiền sẽ sáng lập cơ nghiệp mà không tính đến hậu quả, thích hợp với những nghề nghiệp ở nơi đông đúc, náo nhiệt, ví dụ cửa hàng bách hóa, khu resort, khu vui chơi giải trí, nghệ thuật biểu diễn… Nếu Đương số làm ăn, muốn kiếm tiền thường phải giao tế thù tạc; cơ năng tính dục khá mạnh, đòi hỏi nhiều chuyện tính giao, khá chủ động.
Con cái ưa cạnh tranh, không chịu thua, phản ứng lanh lẹ, có năng lực, học giỏi, làm việc tích cực và có nỗ lực, yêu cầu cao ở bản thân, đi làm dễ thăng tiến, cũng có thể làm chủ sáng lập cơ nghiệp. Đương số nên chú ý sức khỏe con cái; thích vui chơi đào hoa ở bên ngoài, không mang về nhà; nhân viên của Đương số phần nhiều là người có tài; Đương số cũng có thể hợp tác làm ăn, thuê người làm, sự nghiệp sẽ thành tựu.
Con cái ở nhà ưa phách lối, hiếu động; sẽ có quyền thế, tương lai cũng sẽ mua tậu được bất động sản, cũng có thể kinh doanh làm ăn liên quan đến bất động sán. Đương số rất có duyên với người khác giới, nếu có đào hoa sẽ khá chủ động; Đương số đối xử tốt với người phối ngẫu, nhưng bị áp lực. Đương số ra ngoài nỗ lực làm việc, được khẳng định; nếu hợp tác làm ăn, sẽ gặp cạnh tranh nhưng có thành quả; có thể xuất ngoại tung hoành.
Con cái có tài quản lí tài chính, biết kiếm tiền, ưa sự nghiệp đầu cơ, có sở học chuyên sâu; xem trọng hưởng thụ, khá phô trương,tiêu tiền rộng rãi. Sau kết hôn đòi hỏi nhiều ở người phối ngẫu về chuyện tính giao, dễ xung động tính dục, nên phòng quá độ sẽ tạo thành áp lực nơi người phối ngẫu; có con nam ít nữ nhiều. Đương số có thể hợp tác làm ăn với người khác để kiếm tiền. Nếu đồng thời Cung Tử Tức phi Hóa Kỵ nhập cung phụ mẫu, nữ mệnh có thể bán thân để kiếm tiền, sinh hoạt tính dục quá độ, sức khỏe không tốt.
Con cái hiếu động, thường ra ngoài; có thể chất kém, cơ thể dễ bị ngoại thương, ư cãi lí, thường có ý kiến không hợp với cha mẹ và bậc trưởng bối, nhưng vẫn hiếu thảo với cha mẹ, được bậc trưởng bối khẳng định; rất nỗ lực học hành thi cử, có thành tích tốt. Đương số dễ xung động tính dục; nếu hợp tác làm ăn với người khác, sẽ khá vất vả, chịu áp lực, nhưng có thể phát triển.
Con cái đối xử vui vẻ với nhau, có lí tính, hòa hợp, ít xảy ra tranh chấp; con cái có thái độ tốt, dễ dạy. Đương số rất có duyên với người khác giới, lúc giao du với bạn bè khác giới rất chú trọng tình cảm, thường là do giới thiệu mà đến; Đương số là người phong nhã, có phong độ; hợp tác làm ăn có thể kiếm tiền, không nhiều nhưng đều đặn.
Đương số có thể hợp tác làm ăn, tài chính bình ổn; công việc làm ăn thường dựa vào thương hiệu hoặc nhờ người ta giới thiệu, giúp đỡ, kiếm được tiền mà không cần phải giao tế thù tạc; đào hoa có hiện tượng thương yêu, chăm sóc sức khỏe cho Đương số. Anh em phong lưu, rất có duyên với người khác giới. Con cái đối xừ vui vẻ, hiền hòa với anh em bạn bè của Đương số, dùng tiền có kế hoạch, không lãng phí.
Con cái với người phối ngẫu của Đương số có tình cảm rất tốt, không có sự ngăn cách giữa hai đời, công việc hay sự nghiệp của chúng bình ổn, hôn nhân thường là do người khác giới thiệu mà thành. Người phối ngẫu của Đương số rất có duyên với người khác. Sau kết hôn vẫn giao du với bạn bè khác giới. Đương số sau khi có con, công việc hay sự nghiệp đều thuận lợi hơn; cần chú ý sức khỏe của con cái; nam mệnh muốn có nhị phòng, có đào hoa phong tình.
Con cái thanh tú, thông minh, rất có duyên với người chung quanh, có phong độ, hiền hòa lễ độ, có khí chất, có tài văn nghệ. Đương số rất có duyên với người khác giới, lúc giao du với bạn bè khác giới, rất ôn hòa, vui vẻ, chú trọng lễ nghĩa; nếu có đào hoa sẽ giao du thiên về phương diện tinh thần, nhung cũng sẽ gây ra phiền phức, rắc rối; tính hơi chuộng hư vinh, thích được người khác khen ngợi; nếu có hợp tác làm ăn cũng không lớn lắm.
Con cái dùng tiền có kế hoạch cân đối thu chi, tính toán rõ ràng, thu nhập ổn định, thường thường thuộc nhóm người đi làm hưởng lương, có thái độ hiền hòa với mọi người. Đương số rất có duyên với người khác giới, sẽ giao du với nhiều bạn bè khác giới, nhưng thiên về phương diện tinh thần, đào hoa chi ở cái miệng; Đương số nên hợp tác với người khác, mở tiệm làm ăn sẽ hưng vượng.
Con cái có thể chất tốt, ít khi mắc bệnh nặng, có bệnh cũng dễ chữa. Đương số ra ngoài, thân tâm vui vẻ; nếu gặp cảnh khó khăn, có thể được quý nhân tương trợ; xuất ngoại có quý nhân trợ giúp, gặp tai ách được cứu; giao du với người khác giới khá chú trọng cảm giác, thích lãng mạn; nặng duyên với người khác giới; mở tiệm, làm ăn buôn bán, không nhất định phải hợp tác, sẽ không đầu tư lớn, tuy không kiếm được nhiều tiền, nhưng rất bình ổn.
Con cái ra ngoài cát lợi, gặp nhiều quý nhân, có thanh danh. Đương số ra ngoài cũng gặp nhiều quý nhân, hiếm khi gặp tai ách, gặp tai ách thì được cứu; nhân viên cùa Đương số phần lớn đều giúp Đương số; hợp tác làm ăn ờ bên ngoài rất có tiếng tăm; Đương số rất có duyên với người khác giới, có đào hoa ở bên ngoài.
Con cái giao du hiền hòa với bạn bè, bạn bè không nhiều, nhưng có trợ lực, phần nhiều đều là người lễ độ. Đương số sống với người phối ngẫu chú trọng bầu không khí tao nhã đầm ấm; hai người đều có duyên với người khác giới; có thể hợp tác, nhờ bạn bè trợ lực mà kiếm được tiền, mà không cần tốn tiền giao tế thù tạc.
Con cái ưa yên tĩnh, văn nhã, hiếu học, có tài, thành tích ở trường rẩt tốt; lớn lên dễ có tiếng tăm; chuyên tâm làm việc, xử sự hòa hợp với bạn học, đồng sự, đồng nghiệp; dễ được cấp trên trọng dụng, có thể làm việc trong lãnh vực văn hóa, giáo dục, hoặc nghề nghiệp có tính phục vụ. Đương số có thể hợp tác làm ăn, kinh doanh thuận lợi, nhưng không làm lớn; sau kết hôn ở bên ngoài vẫn rất có duyên với người khác giới; là đào hoa ở bên ngoài, không mang về nhà.
Môn phong gia giáo tốt đẹp, con cái hiền hòa, lễ độ, có thể lo cho gia đình, cuộc sống gia đình vui vẻ. Đương số ở bên ngoài luôn nghĩ về gia đình, đối xử tốt với người phối ngẫu; rất có duyên với người khác giới, hợp tác làm ăn kinh doanh khá bình ổn, dễ có thanh danh; nếu gặp khó khăn trắc trở, có thể ứng phó hợp cách, hoặc được gia đinh giúp sức chống đỡ, giải trừ nguy cơ.
Con cái có tâm tình cởi mở, tư duy ổn định, có công phu tu dưỡng về văn nghệ, có thị hiếu thanh nhã, giỏi quản lí tài chính, lập kế hoạch, làm ăn khó có chuyện thua lỗ lớn, giỏi tích lũy. Người phối ngẫu giỏi quản lí gia đình. Đương số có thể hợp tác để tạo dựng sự nghiệp, có kế hoạch chu đáo, vận kinh doanh bình thuận; sau kết hôn Đương số có thể sẽ có hồng nhan tri kỉ, bạn tinh thần.
Gia đình vui vẻ, con cái hiếu thuận, dễ được bậc trưởng bối hoặc cấp trên đề bạt, nâng đỡ; vận thi cử không tệ, học hành hay đi làm đều có thành tích tốt, nên làm việc trong cơ cấu lớn, hoặc cơ cấu công, cơ cấu văn hóa giáo dục; nếu có đào hoa sẽ chú trọng bầu không khí tao nhã, phần nhiều giao du thiên về tinh thần hoặc có nhiều ảo tường. Đương số thu nhập ổn định.
Có con cháu nhưng không nhiều, dễ có sự ngăn cách giữa hai đời nhưng con cái hiếu thuận, con cái có tính tiết kiệm, ỷ lại khá nặng, thiếu tự tin. Đương số thường bôn ba vất vả ở bên ngoài, nhưng không thuận lợi, dễ có tai kiếp; nếu hợp tác làm ăn, vận kinh doanh không được tốt; Đương số dùng tiền lãng phí, công ti dễ phá sàn, sập tiệm; có kiếp số hợp tác không thuận lợi; một đời nhiều đào hoa, thuộc loại bị động, có bất hòa, tranh chấp, phiền phức, rắc rối trong vận đào hoa, duyên khởi duyên diệt, phần nhiều có hai lần hôn nhân hoặc ở rể; nữ mệnh dễ bị dụ dỗ; có hiện tượng kết hôn muộn, khó kết hôn, ờ chung như vợ chồng mà không có danh phận.
Con cái phần nhiều đều có thái độ không tốt với anh em bạn bè, không có bạn bè tri kỉ, dễ có tranh chấp với người khác, qua lại tiền bạc càng dễ xảy ra chuyện không hay.
Đương số trước 40 tuổi không nên hợp tác với người khác, tài chính dễ bị tổn thất; có tượng ra nước ngoài định cư, thường đi nước ngoài; giữa vợ chồng, sinh hoạt tính giao không hòa điệu. Đương số có tính chuộng hư vinh, phong lưu tao nhã, thường ở bên ngoài ăn uống vui chơi hưởng thụ; nếu có đào hoa phần nhiều là đào hoa phải tốn tiền, đối tượng thường là người trẻ tuổi, chưa kết hôn, dễ hư thai.
Vợ chồng Đương số vì nguyên nhân sinh lí hoặc tâm lí mà không sinh con, cũng có hiện tượng có sinh nhung khó dưỡng. Con cái có tính ỷ lại, lúc nhỏ đeo dính cha mẹ, sự nghiệp phát triển không thuận lợi, thành tích học tập không được tốt, tình cảm không thuận lợi, nên kết hôn muộn.
Đương số sau kết hôn, dễ có đào hoa phiền phức, dễ có hai lần hôn nhân; bản thân có tình nhân ở bên ngoài, nhưng cuối cùng chẳng có kết quả; đối tượng đào hoa thường đã kết hôn, đối tượng giao du ở tầng lớp không cao; khó kết hôn; bên ngoài có quan hệ ở chung như vợ chồng, hoặc vợ chồng không có danh phận chính thức; không thể hợp tác.
Nam mệnh thường có quan hệ đào hoa với phụ nữ đã có chồng hoặc đồng sự; con cái khó nuôi. Nếu cung phu thê chuyển phi Hóa Kỵ nhập Cung Tử Tức, đối tượng làm nhị phòng là người đã kết hôn; sinh hoạt tính dục không hòa hợp. Đương số không nên hợp tác làm ăn, sẽ có nguy cơ.
Ít con cái, con cái khó nuôi dưỡng, sinh đẻ không được thuận lợi, dễ bị lưu sản, hoặc phải sinh mổ; tâm trạng của con cái không ổn định, thiếu tự tin, tính thẳng thắn nên lời nói dễ làm người khác bị tổn thương, nhưng có tính thương người, cũng quan tâm lo lắng cho người khác. Đương số ít có đào hoa, hơi khó kết hôn, cũng khó có người yêu; nếu giao du với người khác giới thường sẽ bị phá tài; cuộc sống gia đình không được yên ổn; sau kết hôn nếu có tình nhân ờ bên ngoài, thường không lâu, không giữ được, mà còn bị phá tài, gặp phiền phức, rắc rối.
Con cái ít bạn bè, không giỏi giao lưu với người khác, tính thẳng thắn, nói không lựa lời nên dễ gây ra tranh cãi, ít bạn bè, tình cảm không thuận lợi, mà thường theo đuổi tiền bạc, vì tiền mà bôn ba, ít hưởng phước, tâm thần không yên ổn. Con cái sẽ phụng dưỡng Đương số. Đương số không nên hợp tác làm ăn với người khác, kiếm không được tiền, dễ bị phá sản, sập tiệm; đầu tư lỗ vốn mà còn gặp chuyện không vui, phạm tai ách tiểu nhân, tổn tài, hao tài vì bạn bè; thường có quan hệ đào hoa trao đổi bằng tiền bạc; nữ mệnh dễ làm
Con cái có thể chất yếu, tình cảm bạc bẽo, dễ tâm trạng hóa, số khá vất vả; dễ có ý kiến không hợp với cấp trên, khó được đề bạt, nâng đỡ, vận thi cử kém; con cái bất hiếu; dịch mã, lang bạt tha hương, không nên hợp tác, có tượng bị giảm bớt, tổn thất.
Vợ chồng Đương số sinh hoạt tính giao không hòa điệu; đào hoa đeo theo người, tính dục mạnh; nếu Đương số có đào hoa, sẽ thiên nặng nhục dục, đối tượng thường là quả phụ hay phụ nữ lớn tuổi; nữ mệnh dễ bị khinh bạc, dễ ngoại tình, li hôn.
Đương số di truyền bệnh tật cho con cái; không con trai, có cũng khó nuôi; nếu có hợp tác làm ăn, sẽ khá vất vả, dễ gặp phiền phức, rắc rối, thậm chí là phạm quan phi, do đó mà gây ra tổn thất; thường có dịch mã viễn du tha hương.
Con cái nên rời gia đình sớm, ra ở riêng, phần nhiều không có con trai, có cũng khó nuôi, hoặc có con trai cũng như không, vì lớn lên sẽ đi xa, ít gặp Đương số. Đương số không có đào hoa (bản tính không thích), không nên hùn hạp trong sự nghiệp; không được “chơi hụi”, cũng không nên làm người bảo đảm, nếu không sẽ có tổn thất lớn; thường bôn ba các nơi, rất ít khi định cư một chỗ, phải thuê nhà ở.
Nếu đồng thời Cung Tử Tức phi Hóa Lộc nhập tam phương của Cung Tử Tức, là ý tượng: không có duyên với con trai. Nếu cung phu thê tự Hóa Kỵ, là ý tượng: sinh con gái nhiều hơn. Nếu cung mệnh hoặc cung thiên di cũng tự Hóa Kỵ, là dễ hư thai, có con gái nhiều hơn; Đương số có tượng dịch mã, ra nước ngoài, nên phòng sự cố giao thông.
Cung Tử Tức phi Hóa Kỵ nhập cung thiên di xung cung mệnh, là ý tượng: không nên hợp tác với bạn bè, sẽ bất lợi đối với Đương số.
Có con cái, con cái có thể tự kiếm tiền để tiêu xài, giữa con cái với nhau thường có chuyện không hợp nhau; con cái ít có bạn bè, có cũng không lâu dài, rất quan tâm lo lắng cho bạn bè, nhưng bạn bè lại không trợ lực, nếu qua lại tiền bạc với bạn bè, sẽ bị tổn thất.
Con cái không thích anh em bạn bè của Đương số, cũng không hòa hợp với thành viên trong gia đình. Đương số thường tụ họp bạn bè ăn uống vui chơi, hưởng lạc đào hoa. Có tượng ra nước ngoài định cư, hoặc thường đi nước ngoài; thuộc về đào hoa ăn chơi, đối tượng là người trẻ tuổi; không thể hợp tác, muốn hợp tác phải sau 40 tuổi (giống như trường hợp cung từ nữ phi Hóa Kỵ nhập cung huynh đệ).
Con cái không thích học hành, thành tích kém, thường thường không nắm được mấu chốt sự việc, thích hợp đi làm hưởng lương. Đương số không nên hợp tác làm ăn, làm việc vất vả mà còn dễ bị phá sản. Đương số có bệnh kín về chức năng tính dục, sinh hoạt tính giao khó thỏa mãn; khó kết hôn; nếu có đào hoa tình nhân ở bên ngoài, đối tượng thường là phụ nữ đã có chồng hoặc trong nghề nghiệp. Hành hạn đến cung này, công việc làm ăn dễ bị phá sản, sập tiệm. Nếu cung quan lộc chuyển phi Hóa Kỵ nhập Cung Tử Tức, là ý tượng: nhà vàng giấu mĩ nhân.
Con cái tiêu xài tiền của Đương số, quan tâm gia đình, không thích ra ngoài, thường xảy ra tranh chấp với người nhà. Đương số có duyên bạc với con cái, ít con, có thể nhận con nuôi. Bất kể Đương số có thích hay không, cũng thường phải bôn ba ở bên ngoài, tiêu xài nhiều tiền ở bên ngoài, dễ bị trộm cắp; không nhất định sẽ có đào hoa, nếu có giao du đào hoa cũng không lâu, không giữ được; có quan hệ ờ chung như vợ chồng trước khi kết hôn, mang đào hoa về nhà.
Con cái có bụng dạ hẹp hòi, dễ xung động, tư tưởng khá cực đoan, tâm thần không yên ổn, hay đâm đầu vào những chuyện không giải quyết được, bình thường lười biếng, tính tình không cởi mò, nhưng cũng có thể vất vả vì người khác mà không than oán, ưa hưởng thụ, không giữ được tiền, tiêu xài tiền của Đương số, tài sản cùa Đương số sẽ để lại cho con cái. Đương số không nên hợp tác, hợp tác rẩt khó kiếm tiền; nếu có đào hoa, phải dùng tiền mua.
Cung Tử Tức phi Hóa Kỵ nhập cung phúc đức xung cung tài bạch, là ý tượng: nếu Đương số hợp tác với bạn bè, bản thân bạn bè sẽ bị bất lợi.
Con cái thiện lương, không làm chuyện xấu, trực tính, hiếu thuận với cha mẹ, sức khỏe của con cái không tốt, nhiều bệnh đau, vận khí kém; không được bậc trường bối nâng đỡ.
Nếu cung phụ mẫu chuyển phi Hóa Kỵ nhập Cung Tử Tức, là ý tượng: tinh trùng loãng; xuất ngoại có tai ách, sự cố về con cái, hoặc giải thể việc hùn hạp, hợp tác (lấy tình hình phi Hóa Lộc để quyết định).
Chủ về vợ lẽ, vợ hai sinh con trai đắc lực, hữu dụng. Con cái tính tình cẩn thận, giỏi giữ tiền. Gặp sát tinh thì chủ về keo kiệt, bủn xỉn.
Chủ về xa con cái. Gặp Hóa Lộc, Lộc Tồn, con cái nên ra nước ngoài phát triển. Gặp “Tam Hóa”, con cái ắt phát đạt.
Thiên Mã hội tứ sát, các hình tinh, kỵ, chủ về con cái không phụng dưỡng cha mẹ. Nếu gặp thêm Thiên Hình thì nhiều nạn tai tật bệnh.
Chủ về con cái đắc lực, có thể làm hưng gia nghiệp. Cũng chủ về nhiều con cái.
Chủ về con cái thông minh, phát đạt, thành tích học tập tốt.
Văn Xương, Văn Khúc hội sao cát, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, chủ về quý hiển.
Văn Xương, Văn Khúc gặp tứ sát, chủ về con cái dễ có tính thiếu thực tế.
Chủ về con cái có thể trở thành sang quý, tính cách trưng hậu, tuổi già có thể nương nhờ con cái. Nếu gặp các sao sát, hình, thì con cái thích theo tà đạo.
Chủ về cô độc, tính nóng vội. Nhưng nếu nhập miếu thì trung hậu. Gặp các hình tinh, kỵ nặng thì chủ về bị tổn thương, tàn tật thân thể.
Chủ về “hình”, chủ về cô độc. Nếu hội hợp với các sao có tính hiếu động, trôi nổi, thì tính cách dễ thành giả dối, xảo trá. Nếu có các sao sát, kỵ nặng thì chủ về bất hiếu.
Nếu có Địa Không, Địa Kiếp và Hóa Kỵ hội hợp Cung Tử Tức, e rằng tuyệt tự. Nếu có sao cát hóa giải, có con trai phần nhiều cũng yểu mệnh, chủ về vợ lẽ hoặc vợ hai sinh con trai, cũng có thể xin con nuôi
Xin nói ngay rằng cung Tử Tức là một trong các cung mà sự giải đoán thiếu sự chính xác (khác với sự chính xác của các cung Mệnh, Thân, Tài, Di …).
Nhưng cũng nên nói ngay rằng sự chính xác của cung Tử Tức chỉ nằm trong những yếu tố rất đại cương. Ví dụ như có những sao xấu nào đó, là không con, hoặc được những cách tốt khác, là người nhiều con. Sự ít con hay hay nhiều con cũng như con thành đạt hay không thành đạt, là những ý niệm rất tương đối. Trong 5 đứa con ra đời, thế nào cũng có đứa thành đạt và đứa không thành đạt.
Ngoài ra, số con cái cũng phải tùy theo cả hai vợ chồng. Một người số ít con, lấy một người có số nhiều con, sẽ thành ra thế nào? Nếu thêm một người hai vợ, hoặc một người hai ba chồng, thì phải xét khác. Nếu số cả hai người cùng một vợ một chồng thì cái sự nhiều con hay ít con tùy theo số của vợ hay của chồng lại phải tính khác.
Cũng bởi thế, khi tìm hiểu về con cái, phải có cả hai lá số vợ và chồng và phải biết rõ tình trạng hôn nhân (một vợ, nhiều vợ, người chồng lấy vợ kế, người vợ tái giá …)
Con cái là một yếu tố quan trọng của hạnh phúc. Người không con, hoặc có con cái mà không ra gì, hoặc có con cái mà không nuôi được, là người thiếu hẳn hạnh phúc.
Bởi thế mà xem cung Tử Tức cũng phải xem Cung Phúc Đức. Cung Phúc Đức được coi là chỉ về sự thịnh vượng hay sự tán tụ của họ hàng (vả chăng, cung Phúc Đức cũng có ảnh hưởng chủ chốt vào cả 11 cung khác). Cung Mệnh, Thân cũng có ảnh hưởng. Nói chung, cung Phúc Đức tùy theo chính tinh tốt hay xấu, miếu vượng hay khắc hãm, mà chủ về gia đình đông đúc hay hiếm hoi, thì cái đó cũng chỉ về con cái. Ngoài ra cung Mệnh, Thân phải tốt, thì do đó mà số con tăng lên, sự nuôi con cũng dễ dàng và mình cũng được nhờ con. Nói cách khác là Cung Phúc Đức và Mệnh Thân tốt, thì tăng độ số của cung Tử Tức. Ngược lại, cung Tử Tức mà tốt, nhưng Phúc Đức lại xấu, Mệnh Thân cũng xấu. Thì phải cho rằng cung Tử Tức bị chiết giảm. Hoặc đương số được con cái tốt mà chẳng được hưởng, chẳng được con cái phụng dưỡng.
Tuy nhiên, cũng còn tùy theo kinh nghiệm. Như có người mạng số thật xấu, nhưng cung Tử Tức lại quá tốt. Người đó về già được hưởng sự phụng dưỡng của con cái. Có người cung Tử Tức thật xấu, kể như không con, thế mà nhờ Phúc Đức và Mệnh, Thân tốt, cũng thành có con.
Có thể phân định trai nhiều hay gái nhiều bằng sự hiện diện của chính tinh tại Cung Tử Tức là Nam đẩu tinh hay Bắc đẩu tinh.
Nam đẩu tinh là: Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Thiên Đồng, Thái Dương, Thiên Cơ. Cung Tử Tức có Nam đẩu tinh tọa thủ thì con trai nhiều hơn con gái.
Bắc đẩu tinh là: Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Liêm Trinh, Vũ Khúc, Phá Quân. Cung Tử Tức có Bắc Đẩu tinh tọa thủ, thì con gái nhiều hơn con trai.
Nếu có 2 chính chinh tọa thủ, 1 là Nam đẩu tinh, 1 là Bắc đẩu tinh thì sao? Ảnh hưởng Nam đẩu tinh chia đều. Vậy phải xem cung Tử Tức là cung Dương thì con trai nhiều hơn. Nếu là cung Âm, thì con gái nhiều hơn.
Nếu là Tử Vi đồng cung với một chính tinh khác: Tử Vi lại là cả Nam và Bắc đẩu tinh, thì ảnh hưởng phân định trai gái không còn nữa. Vậy phải xét tính chất của chính tinh đồng cung kia. Nếu chính tinh đó là Nam đẩu tinh, thì sinh con trai nhiều hơn. Nếu là Bắc đẩu tinh, thì sinh con gái nhiều hơn.
Vấn đề này được nhiều người nhắc nhở đến và cho là một yếu tố quan trọng cũng như trường hợp vợ chồng truyền tinh.
Vợ chồng truyền tinh: Cung Thê của chồng có một bộ chính tinh nào, thì cung Mệnh của Vợ có đúng một bộ chính tinh đó. Hoặc ngược lại, cung Phu của vợ có bộ chính tinh nào thì cung Mệnh của chồng có bộ chính tinh đó. Các bộ chính tinh như Tử Phủ Vũ Tướng, Sát Phá Liêm Tham, và không cứ phải đúng chinh tinh tọa thủ tại cung. Cung Mệnh của vợ có Liêm Trinh, cung Thê của chồng có Thất Sát, và cả hai cung cùng có bộ Sát Phá Liêm Tham, Thế cũng là truyền tinh.
Con truyền tinh: Cung Tử Tức của đương số có chính tinh hay bộ chính tinh nào đó, xem cung Mệnh trong lá số đứa con. Nếu cũng có chính tinh hay bộ chính tinh đó, thì đó là đứa con truyền tinh. Đứa con truyền tinh là đứa con sau này có nhiều liên quan với mình. Như sau này nó chăm lo phụng dưỡng cho mình, hoặc là sống chung với mình, ở gần mình, hoặc cũng có thể là mình phải chăm sóc cho nó. Không hẳn phải là như vậy có nghĩa là các đứa con khác không có hiếu với mình. Cũng có thể có những đứa con không phải là truyền tinh cũng có hiếu với mình, nhưng chúng vì hoàn cảnh mà ở xa thì chúng không thể chăm sóc đến cha mẹ theo lối sớm khuya thăm hỏi, thế thôi.
Trong các sách Tử Vi, có ghi những cách chỉ dẫn số con trong mấy trường hợp. Ví dụ: Có chính tinh này miếu thì năm con, có chính tinh kia hãm thì một con, có sao xấu nọ thì “đến già không có tay bồng con thơ “.
Chúng ta chỉ có thể tin ở những cách đó một cách rất tương đối. Chưa kể rằng phải phối hợp các cách đó để “tạm đưa ra một đáp số về con”. Ngoài ra, lối đoán cũng không thể chính xác, là vì có những đứa con đẻ ra, mà có đứa sống được, có đứa hữu sinh vô dưỡng. Xét tuổi của đương số, nếu là tuổi đương độ sinh đẻ, chưa thể biết rõ đã đành. Nếu là người đã quá tuổi sinh (thí dụ 60 tuổi) thì số con cũng khó thể chính xác. Là vì ngày nay, những thanh niên, con cái của các ông bà lớn tuổi, chết một cách lãng xẹt, thì như vậy có kể cả không?
Có nhiều vị nổi danh về Tử Vi chủ trương rằng số con mình là số con mà mình nuôi được đến tuổi trưởng thành (18, 21 tuổi) chứ không phải là số con sinh ra (kể cả những đứa con chết yểu).
Nhiều vị nổi danh Tử Vi cũng chủ trương những nguyên tắc để giải đoán số con như sau:
Chỉ kể đến số con của hai vợ chồng chính thức (có hôn thú) và ở trường hợp một vợ một chồng, sống với nhau lâu dài thì phải tính như sau: ước lượng số chồng mấy con, ước lượng số vợ mấy con, đem cộng lại rồi chia hai. Thí dụ: Theo lá số chồng là 8 con, theo lá số vợ 2 con. Cộng lại rồi chia hai thì hai vợ chồng đó được 5 con. Trong Tử Vi các Cung Tài Bạch, Điền Trạch và Tử Tức của hai vợ chồng bù trừ cho nhau.
Có một ông bạn, cung Tử tức ở Dần, có Tham Lang, Bạch hổ, số con đến 16 đứa (phải chăng là con nhiều như hổ lang?)
Một người thường, không phải là thứ đại lãnh tụ, có Cung Tử Tức rất xấu là người không có con với người vợ duy nhất của mình. Nhưng nếu Cung Nô Bộc thật tốt, cũng có thể có nghĩa là người đó có những đứa con ngoại hôn với những nhân tình, vợ bé.
Hạn sinh con: Sinh Trai hay sinh Gái
Vận sinh con, cần nhất phải có sao Thai.
Gặp Tiểu vận mà có sao Thai và những hỷ tinh như Đào Hồng Hỷ, Sát Phá Liêm Đào, Nhật, Nguyệt. Thì có tin mừng sinh con. Sao Thai là quan trọng nhất.
Tuy nhiên, không có sao Thai ở Tiểu Vận. Sao Thai có thể đóng ở Đại vận, hay ở Nguyệt Vận. Vậy ta cộng chung các sao ở Đại Vận, Tiểu Vận, Nguyệt Vận, thấy có sao Thai và các bộ Hỷ tinh thì đó có thể vận tốt sinh con. Tuy nhiên, ở Đại vận và Tiểu vận mạnh hơn là ở Nguyệt Vận.
Còn sinh con Trai hay con Gái thì xem cung Tiểu vận báo hỉ. Có Nam đẩu tinh hay Bắc đẩu tinh. Gặp Nam đẩu tinh thì sinh Trai. Gặp Bắc đẩu tinh thì sinh Gái. Nếu gặp Tuần Triệt đóng ngay cung, thì ảnh hưởng ngược lại, Nam đẩu tinh sinh Gái, Bắc đẩu tinh sinh Trai.
Tóm lại, Cung Tử Tức dùng để luận đoán đường con cái của đương số như đương số có con hay không? Trai nhiều hay gái nhiều? Tình cảm giữa đương số và các con như thế nào? Con cái thành đạt hay bình thường, có hiếu thuận hay không…Tuy nhiên cũng như phương pháp luận đoán các cung vị khác. Khi luận đoán Cung Tử Tức, bạn đọc cũng không nên chỉ tập trung vào mỗi Cung Tử Tức mà phải nhìn rộng ra tam phương tứ chính của nó để cân nhắc lời luận đoán.
Chúc các bạn thành công!
Link nội dung: https://tuvitot.edu.vn/tu-tuc-thai-am-a20432.html